1. Khái quát tình hình: Thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ kịp thời của Trung ương, sự quyết tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực của cơ quan, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh và đạt một số kết quả bước đầu quan trọng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông từng bước được đầu tư theo hướng hiện đại; kinh tế số, xã hội số của tỉnh từng bước hình thành và phát triển; đã có nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ mới, dựa trên nền tảng công nghệ số và sử dụng Internet, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, kinh tế số còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong GRDP và giá trị gia tăng năng suất lao động xã hội. Hạ tầng mạng, dịch vụ mạng chưa phát triển đáp ứng yêu cầu kinh tế-xã hội; kỹ năng số và nguồn nhân lực số chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số.
Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu là do chưa nhận thức đầy đủ, vị trí, vai trò chuyển đổi số, chậm đổi mới, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, chưa huy động được nguồn lực từ xã hội; trình độ công nghệ, tài chính của các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế.
2. Quan điểm, mục tiêu:
- Xác định chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng cả trước mắt và lâu dài; cần phải kiên quyết, kiên trì trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. Chuyển đổi nhận thức đóng vai trò quyết định; phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, người dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
- Mục tiêu tổng quát: Phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị đồng bộ, toàn diện và hiệu quả; hướng đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, nâng cao năng suất lao động; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa phương. Đến năm 2025, Ninh Thuận là một trong những địa phương sớm hoàn thành mục tiêu về chuyển đổi số trong khu vực Nam Trung bộ; phấn đấu tỉnh thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố có chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) cao nhất cả nước. Đến năm 2030, Ninh Thuận thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo các lĩnh vực đề ra tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội của địa phương để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (trừ các báo cáo thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ 100% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
+ Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với Chính quyền số là 95%;
+ Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 15 tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố.
+ Kinh tế số chiếm 20% GRDP;
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
+ Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
+ 100% sản phẩm OCOP được tiêu thụ trên các sàn thương mại điện tử nội địa;
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư;
+ Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
+ Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
+ Xây dựng thành công nền tảng đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
- Mục tiêu đến năm 2030:
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống dùng chung của tỉnh;
+ 100% cơ sở dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh đồng thời kết nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; dữ liệu các cơ quan nhà nước được mở tối đa tạo động lực phát triển các dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh;
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với Chính quyền số là 98%;
+ Tỉnh Ninh Thuận thuộc nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về phát triển Chính quyền số cấp tỉnh/thành phố.
+ Kinh tế số chiếm 30% GRDP;
+ Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
+ Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%;
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 100% hộ gia đình;
+ Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
+ Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%;
+ Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền đạt trên 80%;
- Xây dựng thành công đô thị thông minh tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm; hình thành nền tảng đô thị thông minh tại huyện Ninh Phước, Ninh Sơn và Ninh Hải.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
- Nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số:
+ Tăng cường tuyên truyền, đổi mới tư duy; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp; phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh tham gia đẩy mạnh tuyên truyền; khuyến khích sử dụng ví điện tử; ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ; đổi mới phương thức điều hành xã hội, thực thi công vụ theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh tế mới và yêu cầu mỗi huyện, thành phố lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số; thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả; tập trung đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin; triển khai thử nghiệm đào tạo công nghệ số cho người dân tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người dân vùng nông thôn.
+ Huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp hạ tầng thiết bị và ứng dụng đồng bộ, hiện đại sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và sự chuyển đổi của chính quyền điện tử; ưu tiên hệ thống truyền tải dữ liệu, trung tâm tích hợp dữ liệu, năng lượng và các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu. Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT) đồng bộ; xây dựng và hoàn thiện bản đồ số phục vụ đa ngành có khả năng tùy biến cao, gắn với công nghệ điện toán đám mây (Cloud); đẩy nhanh ứng dụng công nghệ số và các thành tựu khoa học công nghệ khác vào xây dựng nền tảng số, tạo tiền đề phát triển đô thị thông minh.
+ Triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia kết nối với các cơ sở dữ liệu của tỉnh tạo nền tảng Chính quyền điện tử; hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định và cụ thể hóa các chính sách, quy định về quản trị dữ liệu của tỉnh, đồng thời triển khai tuyên truyền, đào tạo về vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu, quản trị dữ liệu.
+ Kết nối hệ thống định danh và xác thực điện tử của tỉnh với hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia; triển khai hạ tầng điện toán đám mây để phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của cơ quan nhà nước và xã hội.
+ Triển khai Trung tâm giám sát an toàn thông tin trên không gian mạng; tăng cường quản lý an ninh mạng, bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.
- Phát triển chính quyền số bằng việc đẩy nhanh số hóa dữ liệu phục vụ hoạt động của các cơ quan Nhà nước bảo đảm tập trung, thông suốt trong lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền trên môi trường số; triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, gắn phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống Chính quyền điện tử.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số vào tổ chức quản lý và phương thức hoạt động của nền kinh tế địa phương; xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo; xây dựng và phát triển thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển tại tỉnh
- Thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm dân cư, đô thị thông minh, khai thác sử dụng hiệu quả nền tảng số trong công tác quản lý xã hội tại địa phương;thúc đẩy chuyển đổi số trong xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số.
- Ưu tiên chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính – ngân hàng, nông nghiệp công nghệ cao, giao thông vận tải và logistics; thương mại điện tử, năng lượng; tài nguyên và môi trường; công nghiệp và du lịch, dịch vụ.
Nghị quyết 09-NQ/TU cũng đã đề ra các nguồn lực thực hiện là chú trọng việc lồng ghép nguồn lực trong từng chương trình, đề án có liên quan; coi trọng nguồn đầu tư của doanh nghiệp, xã hội. Việc huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân chủ yếu thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số. Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để phục vụ các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số do cơ quan Nhà nước chủ trì hoặc đặt hàng các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên./.