NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HỘI LIÊN
HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hội LHTN Việt Nam) là tổ chức xã hội rộng rãi
của thanh niên và các tổ chức thanh niên Việt Nam yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí
Minh và lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên
gọi khác nhau, Hội LHTN Việt Nam đã xây dựng nên truyền thống vẻ vang: đoàn kết
mọi tầng lớp thanh niên đóng góp xứng đáng cho độc lập dân tộc, thống
nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bước vào thời kỳ mới, Hội LHTN Việt Nam tiếp tục phát huy
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực tự cường, tài năng và sức
trẻ của thanh niên, đoàn kết mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam trong và ngoài
nước cùng phấn đấu cho lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì hạnh phúc và sự
tiến bộ của thanh niên.
Hội LHTN Việt Nam đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị
hợp tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân
các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội, vì sự phát triển của thanh niên.
Chương I
TÊN HỘI,
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC
VÀ PHẠM
VI HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 1. Tên Hội và đặc trưng của Hội
1. Tên Hội: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
2. Trụ sở chính của Hội LHTN Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà
Nội.
3. Hội LHTN Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và
biểu trưng.
4. Bài ca chính thức của Hội LHTN Việt Nam là bài
hát Lên Đàng, nhạc Lưu Hữu Phước, lời Huỳnh Văn Tiểng.
5. Ngày truyền thống của Hội LHTN Việt Nam: ngày 15
tháng 10.
6. Hội có đồng phục và nghi thức do Đoàn Chủ tịch Uỷ
ban Trung ương Hội hướng dẫn.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội
Hội LHTN Việt Nam đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng
lớp thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cùng phấn đấu cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động của Hội
1. Hội LHTN Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc:
a) Tự nguyện, tự quản;
b) Hiệp thương dân chủ;
c) Đoàn kết tôn trọng lẫn nhau;
d) Hợp tác bình đẳng, phối hợp và thống nhất hành
động.
2. Hội LHTN Việt Nam tổ chức và hoạt
động theo Điều lệ Hội, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế mà Việt Nam tham
gia hoặc công nhận.
3. Hội LHTN Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Liên đoàn Thanh niên Dân chủ thế giới. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh là thành viên tập thể giữ vai trò nòng cốt chính trị trong xây dựng tổ
chức và hoạt động của Hội LHTN Việt Nam. Hội LHTN Việt Nam chịu sự quản lý của
cơ quan Nhà nước hữu quan theo quy định của pháp luật.
4. Hội LHTN Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước và
đoàn kết, tập hợp rộng rãi thanh niên Việt Nam ở nước ngoài.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Chức năng của Hội
1. Đoàn
kết, tập hợp, giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam. Hướng dẫn và tạo điều
kiện để hội viên hoàn thiện nhân cách, trở thành công dân tốt, cống hiến tài
năng và sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên, thanh niên và tổ chức thành viên.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
1. Khuyến khích và tổ chức cho hội viên, thanh niên
tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
các hoạt động ích nước, lợi nhà, hướng thiện.
2. Tổ
chức các hoạt động thiết thực, góp phần giải quyết và đáp ứng những nhu cầu
chính đáng của hội viên, thanh niên.
3. Đề xuất và kiến nghị kịp thời với các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội cùng chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên, thanh niên và các tổ chức thành viên tập thể của Hội.
4. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong
khu vực và trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội
vì cuộc sống văn minh, hạnh phúc của thanh niên.
5. Thường xuyên chăm lo xây dựng Hội, mở rộng mặt trận
đoàn kết, tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Công dân Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được xét công nhận là hội viên Hội LHTN Việt
Nam.
2. Những người quá 30 tuổi có nguyện vọng và có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động Hội
thì được tham gia hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 7. Quyền của hội viên
1. Tham gia các hoạt động của Hội.
2. Giới thiệu đại biểu của mình vào các cơ quan lãnh đạo
của Hội.
3. Đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám sát công việc
của Hội.
4. Đề nghị Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
5. Được rút tên khỏi Hội khi không có điều kiện sinh
hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 8. Nhiệm vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ Hội, tích cực tham gia các hoạt động
của Hội, tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của Hội, vận động, giúp đỡ và giới
thiệu thanh niên vào Hội.
2. Bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện mục đích của tổ chức Hội.
3. Tích cực học tập, rèn luyện, vươn lên lập thân lập
nghiệp, làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và xã hội.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh; gương mẫu chấp
hành pháp luật; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền
thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc.
Điều 9. Hội viên danh dự
Hội LHTN
Việt Nam công nhận các nhà hoạt động chính trị, xã hội, giáo dục, văn hoá, văn
nghệ; các nhà khoa học, các doanh nhân, các nhà hảo tâm tự nguyện ủng hộ về
tinh thần, vật chất cho Hội và các hoạt động của Hội là "hội viên danh dự".
Chương IV
THÀNH VIÊN
TẬP THỂ CỦA HỘI
Điều 10. Thành viên tập thể của Hội
1. Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Doanh nhân
trẻ Việt Nam, Hội Trí thức khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam, Hội Thầy thuốc
trẻ Việt Nam là thành viên tập thể của Hội; các tổ chức thanh niên theo ngành
nghề, sở thích; các đội hình thanh niên xung phong; các tổ chức thanh niên Việt
Nam đang học tập, lao động công tác ở nước ngoài tuân thủ theo pháp luật nước sở tại và nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nếu tán thành Điều lệ Hội thì được Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội xét công
nhận là thành viên tập thể của Hội.
2. Quan hệ giữa các thành viên của Hội là quan hệ
hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động vì mục tiêu chung.
Điều 11. Quyền của thành viên tập thể
1. Thảo luận, đề nghị các vấn đề về hoạt động của Uỷ ban
Hội các cấp.
2. Giới thiệu đại diện của mình vào Uỷ ban Hội các cấp.
3. Yêu cầu Hội tổ chức phối hợp hoạt động với thành viên
khác theo sáng kiến của mình vì mục tiêu chung.
Điều 12. Nhiệm vụ của thành viên tập thể
1. Thực
hiện Điều lệ Hội và các quyết định, các chương trình hoạt động đã thống nhất.
2. Tổ chức và đôn đốc hội viên, đoàn viên của tổ chức
mình tham gia các hoạt động của Hội, thực hiện nhiệm vụ hội viên.
3. Đóng góp tài chính, ủng hộ về vật chất, tinh thần cho
Hội.
Chương V
CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
Hội LHTN Việt Nam được tổ chức ở:
1. Trung ương;
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương;
3. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
4. Xã, phường, thị trấn và tương đương;
Việc thành lập, giải thể các tổ chức nói
trên phải tuân thủ pháp luật hiện hành.
Điều 14. Tổ chức cơ sở của Hội
Tổ chức cơ sở của Hội bao gồm các chi hội, câu lạc bộ,
tổ, đội, nhóm và các hình thức tập hợp thanh niên được uỷ ban Hội các cấp thành
lập theo địa bàn dân cư, trong trường học, cơ quan, doanh nghiệp; theo nghề nghiệp, sở thích và các nhu cầu chính đáng khác của thanh niên.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức cơ sở của
Hội
1. Tổ chức các hoạt động và triển khai các chương
trình chung của Hội.
2. Chăm lo, đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của hội viên.
3. Giúp đỡ và tạo điều kiện để hội viên, thanh niên
rèn luyện, cống hiến, trưởng thành.
4. Xét công nhận hội viên mới và giới thiệu hội viên
tiên tiến cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh bồi dưỡng, xét kết nạp.
Điều 16. Đại hội, Hội nghị đại biểu Hội LHTN Việt
Nam các cấp
1. Đại
hội hoặc Hội nghị đại biểu Hội LHTN Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan hiệp thương
cao nhất của cấp đó, do Uỷ ban Hội cấp đó triệu tập.
2. Đại
hội, Hội nghị đại biểu từ cấp xã trở lên
được tổ chức 5 năm một lần.
3. Số lượng đại biểu dự Đại hội, Hội nghị đại biểu cấp
nào do Uỷ ban Hội cấp đó quyết định.
4. Thành phần đại biểu dự Đại hội, Hội nghị đại biểu
bao gồm: uỷ viên Uỷ ban Hội đương nhiệm cùng cấp; đại biểu do tổ chức Hội cấp
dưới, các tổ chức thành viên tập thể hiệp thương chọn cử; các cá nhân tiêu biểu
hoặc các cá nhân đại diện cho các ngành, lĩnh vực do các cơ quan, đơn vị hiệp
thương giới thiệu và đại biểu chỉ định.
5. Ở cấp xã và tương đương có thể tổ chức Đại hội, Hội
nghị đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên do Uỷ ban Hội nơi đó quyết định.
Điều 17. Nhiệm vụ của Đại hội, Hội nghị đại biểu
Hội LHTN Việt Nam các cấp
1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
của Uỷ ban Hội cùng cấp.
2. Quyết định các chủ trương, chương trình hoạt động
nhiệm kỳ mới.
3. Hiệp thương cử ra Uỷ ban Hội và Ban Kiểm tra cùng
cấp.
4. Thảo luận, đóng góp vào các văn kiện và hiệp thương
cử đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị đại biểu cấp trên (nếu có).
Điều 18. Uỷ ban Hội
1. Uỷ ban Hội là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội
ở mỗi cấp. Số lượng uỷ viên Uỷ ban Hội ở mỗi cấp do Đại hội, Hội nghị đại
biểu cấp đó quyết định và hiệp thương chọn cử.
2. Giữa hai kỳ Đại hội việc rút tên, xoá tên, bổ sung uỷ viên Uỷ ban Hội của
mỗi cấp do Uỷ ban Hội cấp đó thảo luận, thống nhất và đề nghị cấp trên trực
tiếp công nhận. Khi cần thiết, Hội cấp trên trực tiếp cho phép tăng thêm số
lượng uỷ viên Uỷ ban Hội cấp dưới nhưng bảo đảm số lượng uỷ viên Uỷ ban Hội
không vượt quá quy định của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội.
3. Khi một uỷ viên Uỷ ban Hội là đại diện của tổ
chức thành viên hoặc của Uỷ ban Hội cấp dưới không còn giữ nhiệm vụ trong tổ
chức của mình nữa thì đương nhiên thôi tư cách uỷ viên. Tổ chức thành viên hay
Uỷ ban Hội cấp đó hiệp thương cử đại biểu mới thay thế và đề nghị Uỷ ban Hội
cấp trên trực tiếp công nhận.
4. Uỷ ban Hội các cấp có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của
Đại hội, Hội nghị đại biểu và các chủ trương, chương trình công tác Hội;
b) Điều hành công việc giữa hai kỳ Đại hội;
c) Xét và công nhận uỷ viên và các chức danh lãnh đạo,
Ban Kiểm tra của Uỷ ban Hội cấp dưới trực tiếp;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
đ) Kiểm tra cán bộ, hội viên, Uỷ ban Hội cấp dưới về
việc thực hiện chủ trương, chương trình công tác Hội và Điều lệ Hội.
5. Mỗi năm, Uỷ ban Trung ương Hội họp ít nhất 1 lần;
Uỷ ban Hội cấp tỉnh và tương đương họp 2 lần; Uỷ ban Hội cấp huyện, xã và tương
đương họp 4 lần.
Điều 19. Nhiệm vụ của Uỷ ban Trung ương Hội
1. Tổ chức thực hiện các chương trình do Đại hội, Hội
nghị đại biểu toàn quốc đề ra và quyết định chương trình công tác hàng năm của
Hội.
2. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội hoặc Hội
nghị đại biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam.
Điều 20. Chức danh trong Uỷ ban Hội các cấp
1. Uỷ ban Trung ương Hội hiệp thương cử ra
Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các uỷ viên Đoàn Chủ tịch. Đoàn
Chủ tịch là cơ quan điều hành công việc của Uỷ ban Trung ương Hội giữa hai kỳ
họp. Đoàn Chủ tịch có Thường trực gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các uỷ viên
Đoàn Chủ tịch chuyên trách thay mặt Đoàn Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày
của Hội.
2. Uỷ
ban Hội cấp tỉnh và tương đương hiệp thương cử ra Ban thư ký gồm Chủ tịch, các
phó Chủ tịch và một số uỷ viên thư ký. Ban thư ký là cơ quan điều hành công
việc của Uỷ ban Hội giữa hai kỳ họp. Ban thư ký có Thường trực gồm Chủ tịch,
các phó Chủ tịch chuyên trách và các uỷ viên thư ký chuyên trách thay mặt Ban
thư ký điều hành công việc hàng ngày của Hội.
3. Uỷ ban Hội cấp huyện và tương đương; cấp xã và
tương đương hiệp thương cử ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để điều hành công việc
hàng ngày của Uỷ ban Hội.
4. Các chi hội, tổ, đội, nhóm, câu lạc bộ, cử ra cấp
trưởng và cấp phó để điều hành công việc hàng ngày.
Điều 21. Quan hệ giữa Uỷ ban Hội các cấp
Quan hệ giữa Uỷ ban Hội các cấp thực hiện
theo nguyên tắc: Uỷ ban Hội cấp trên thống nhất chủ trương, chương trình hành
động và hướng dẫn Uỷ ban Hội cấp dưới thực hiện; Uỷ ban Hội cấp dưới xây dựng
chương trình phù hợp với chủ trương chung và báo cáo thường xuyên với Uỷ ban
Hội cấp trên.
Điều 22. Ban Kiểm tra của Hội
1. Ban Kiểm tra của
Hội được thành lập ở Trung ương, cấp tỉnh và tương đương, do Đại hội hoặc Hội
nghị đại biểu cùng cấp hiệp thương chọn cử. Ban Kiểm tra có cùng nhiệm kỳ với Uỷ ban Hội cùng cấp. Số lượng uỷ
viên Ban Kiểm tra ở mỗi cấp do Đại hội quyết định.
2. Tổ chức Hội cấp huyện và tương đương, cấp xã và
tương đương cử ra một ủy viên Ủy ban Hội phụ trách công tác kiểm tra.
3. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra các cấp:
a) Tham mưu cho
các cấp bộ Hội kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết của Hội; việc thi
hành kỷ luật của Hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, thanh
niên;
b) Kiểm tra công tác hội phí và việc sử dụng tài chính
của Ủy ban Hội cùng cấp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng của Hội
1. Cá nhân và tổ chức có thành tích trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Hội do Đoàn Chủ tịch
Uỷ ban Trung ương Hội quy định.
3. Uỷ ban Trung ương Hội và Ủy ban Hội cấp tỉnh và
tương đương lập ra các giải thưởng cần thiết để tuyên dương, động viên những
tập thể, cá nhân có thành tích.
Điều 24. Kỷ luật của Hội
Cán bộ, hội viên và
tổ chức thành viên của Hội vi
phạm Điều lệ Hội thì tuỳ mức độ sẽ bị kỷ luật bằng hình thức sau:
1. Đối với cán bộ: khiển trách, cảnh cáo hoặc thôi giữ
chức danh trong Uỷ ban Hội, thôi công nhận là hội viên.
2. Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, thôi công
nhận là hội viên.
3. Đối với tổ chức Hội và thành viên tập thể của Hội:
Khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận là thành viên tập thể của Hội.
Chương VII
TÀI CHÍNH
CỦA HỘI
Điều 25. Tài chính của Hội
1. Kinh phí của Nhà nước hỗ trợ.
2. Hội phí do hội viên, tổ chức thành viên đóng góp.
3. Các đơn vị trực thuộc đóng góp.
4. Nguồn thu từ các chương trình, dự án về kinh tế
- xã hội mà Hội tham gia thực hiện.
5. Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 26. Các khoản chi của Hội
1. Các khoản chi của Hội gồm có:
a) Chi cho các hoạt động của Hội;
b) Khen thưởng;
c) Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất và công trình phúc
lợi của Hội, mua sắm phương tiện làm việc.
2. Tài
chính cấp nào do Uỷ ban Hội cấp đó quản lý, sử dụng theo chế độ, chính sách
hiện hành của Nhà nước.
Chương
VIII
CHẤP HÀNH
ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 27. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội LHTN
Việt Nam mới có
quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội thông qua và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo qui định của pháp luật mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Điều lệ Hội gồm phần mở đầu và 8 chương, 28 Điều được
Đại hội đại biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam lần thứ VI thông qua ngày 27 tháng
4 năm 2010 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
2. Mọi cán bộ, hội viên, tổ chức Hội, thành viên tập thể
của Hội phải có trách nhiệm thực hiện Điều lệ Hội LHTN Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội LHTN Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ Hội./.