Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 Luật liên quan đến công tác Công an

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CẢNH VỆ,
LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LUẬT XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM, LUẬT CƯ TRÚ,
LUẬT CĂN CƯỚC, LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ, LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, LUẬT ĐƯỜNG BỘ, LUẬT QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ,
LUẬT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2024/QH15, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 và Luật số 23/2023/QH15,  Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 23/2023/QH15, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2024/QH15, Luật Căn cước số 26/2023/QH15, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ

1. Thay thế cụm từ “quận Ba Đình” bằng cụm từ “phường Ba Đình” tại điểm đ khoản 3 Điều 10.

2. Thay thế cụm từ “Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội” bằng cụm từ “Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội” tại điểm d khoản 2 Điều 10, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 12a.

 

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 12 như sau:

“6. Người nước ngoài thuộc diện ưu đãi được miễn thị thực theo quyết định của Chính phủ.”.

2. Thay thế một số từ, cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Thay thế từ “Phòng” bằng từ “Liên đoàn” tại khoản 6 Điều 8, điểm đ khoản 1 Điều 14.

Thay thế cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 22;

b) Thay thế từ “thị trấn” bằng từ “đặc khu” tại khoản 1, khoản 2 Điều 33; khoản 5 Điều 51;

c) Thay thế cụm từ “thị trấn, thị xã, thành phố” bằng cụm từ “đơn vị hành chính cấp xã” tại khoản 2 Điều 34;

d) Thay thế cụm từ “nhập cảnh bằng” bằng cụm từ “thuộc trường hợp được cấp” tại điểm b khoản 1 Điều 36.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:

“d) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Công an xã, phường, đặc khu thị trấn, công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh tiếp giáp đường biên giới với nước láng giềng cấp giấy thông hành cho các trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:

2. Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 của Luật này hoặc trường hợp công dân Việt Nam đó đang ở nước ngoài.”.

5. Bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 vào sau khoản 4 Điều 27 như sau:

“5. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người đã được cấp lại hộ chiếu mới.

6. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người đã được cấp hộ chiếu nhưng hộ chiếu đã được cấp bị sai chi tiết nhân thân.

7. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người đang bị truy nã.”.

6. Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 36 như sau:

“10. Người đang bị truy nã.”.

7. Bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “hoặc số chứng minh nhân dân” tại điểm g khoản 3 Điều 6.

b) Bỏ cụm từ “Chứng minh nhân dân,” tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 12.

c) Bỏ cụm từ “Chứng minh nhân dân hoặc” tại điểm b khoản 1a Điều 16.

đ) Bỏ cụm từ “huyện,” tại khoản 1 Điều 19.

e) Bỏ cụm từ “cấp huyện,” tại điểm a khoản 2 Điều 28.

g) Bỏ cụm từ “chứng minh nhân dân hoặc số” tại điểm g khoản 1 Điều 41.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau:

“4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, đặc khu 
thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.”.

2. Bỏ một số cụm từ tại một số khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)” tại khoản 2 Điều 2.

b) Bỏ cụm từ “2,” tại khoản 8 Điều 21.

3. Thay từ “huyện” bằng từ “xã” tại điểm c khoản 1 Điều 31.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Căn cước

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Công an xã, phường, đặc khu nơi công dân cư trú.

2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:

“a) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xã, phường, đặc khu hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;”.

4. Thay từ “thị trấn” bằng từ “đặc khu” tại điểm b khoản 4 Điều 30.

5. Bỏ cụm từ “hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã” tại khoản 1 Điều 30.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:

“3. Hội đồng nhân dân cấp huyện tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh về kết quả tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn.”.

2. Thay từ “thị trấn” bằng từ “đặc khu” tại khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 13.

3. Bỏ cụm từ “hoặc tại huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã” tại khoản 2 Điều 14.

4. Bãi bỏ khoản 4 Điều 5.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c, d khoản 1 Điều 7 như sau:

“c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

d) Cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép lái xe người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 34 như sau:

4. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:

“2. Xe ô tô kinh doanh vận tải, phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe vận tải nội bộ phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 57 như sau:

9. Bộ trưởng Bộ Công an Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 60 như sau:

“7. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định các hình thức đào tạo lái xe khác; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe cho các cơ sở đào tạo lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 61 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 61 như sau:

“4. Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát, trừ khi tổ chức sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 61 như sau:

“6. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô đối với trung tâm sát hạch và sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 61 như sau:

“7. Bộ trưởng Bộ Công an Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 62 như sau:

“b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định hoặc người được cấp có hành vi gian dối để được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 62 như sau:

“6. Bộ trưởng Bộ Công an Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:

1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động. Thời gian làm việc của người lái xe trong một tuần thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 87 như sau:

“2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; sát hạch, cấp giấy phép lái xe; xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Bộ Xây dựng Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới và nhiệm vụ quản lý khác theo quy định của Luật này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an toàn cho trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.”.

10. Bỏ cụm từ “, C” tại điểm g khoản 1 Điều 57.

11. Bãi bỏ khoản 7 Điều 62.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường bộ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 như sau:

6. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thuộc Bộ Xây dựng Giao thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Phân loại đường bộ theo cấp quản lý

1. Đường bộ theo cấp quản lý bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:

a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực;

b) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của  huyện; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;

cd) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;

dđ) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;

đe) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;

eg) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.

2. Đường địa phương bao gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn.

3. Bộ Xây dựng Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý quốc lộ, trừ quốc lộ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và đường gom, đường bên quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý các loại đường sau đây:

a) Quản lý đường tỉnh, quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt; quốc lộ khi được phân cấp; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không còn trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, trừ trường hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được Thủ tướng Chính phủ giao trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Quy định việc quản lý đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn;

c) Quản lý đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ.

5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có trách nhiệm quản lý đường chuyên dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:

a) Bến xe phải được xây dựng tại các đô thị là trung tâm hành chính cấp  huyện trở lên và các khu vực cần thiết khác để phục vụ vận tải hành khách công cộng;

b) Bãi đỗ xe được xây dựng phù hợp với nhu cầu đỗ xe tại các khu vực trong đô thị, ngoại ô thành phố, thị xã, đường có lưu lượng vận tải lớn và các khu vực khác khi cần thiết để phục vụ đỗ xe, trông giữ xe. Bãi đỗ xe gồm: bãi đỗ xe tải; bãi đỗ xe khách, xe con; bãi đỗ xe dùng cho nhiều loại xe;”.

4. Thay thế cụm từ “Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Xây dựng” tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 3 Điều 10; điểm a khoản 3 Điều 21; khoản 5 Điều 25; khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 30; điểm b khoản 3, khoản 7 Điều 32; khoản 8 Điều 35; khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 38; điểm c, điểm d khoản 1, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 39; Điều 49; khoản 1, khoản 5 Điều 52; khoản 3 Điều 57; khoản 4 Điều 61; khoản 2, khoản 3 Điều 82; khoản 1 Điều 84.

5. Bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện” tại khoản 1 Điều 12.

b) Bỏ cụm từ “; phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật” tại điểm c khoản 4 Điều 39.

c) Bỏ cụm từ “, sát hạch, cấp giấy phép” tại khoản 2 Điều 83.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 65 như sau:

“a) Cơ quan Công an cấp xã, cấp huyện và cơ quan quân sự cấp xã lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp tỉnh huyện;”.

2. Thay thế một số từ tại một số điểm, khoản, điều sau đây:

a) Thay từ “thị trấn” bằng từ “đặc khu” tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 31;

b) Thay từ “huyện” bằng từ “xã” tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 62; khoản 2 Điều 63; điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 67;

c) Thay từ “huyện” bằng từ “tỉnh” tại khoản 4 Điều 63; khoản 1 Điều 65; điểm a khoản 3 Điều 67.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Thay thế một số từ, cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Xây dựng” tại khoản 3 Điều 9;

b) Thay thế từ “huyện” bằng từ “xã” tại điểm c khoản 5 Điều 26, điểm c khoản 5 Điều 35.

2. Bỏ cụm từ tại một số khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Tại huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật này.” tại khoản 4 Điều 7;

b) Bỏ cụm từ “, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,” tại khoản 4 Điều 9;

c) Bỏ cụm từ “hoặc tại huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã” tại khoản 3 Điều 37;

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày      tháng      năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày      tháng      năm 2025.

 

  

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

Tác giả: BCA
Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Thống kê lượt truy cập
  • Đang online: 7
  • Hôm nay: 217
  • Tất cả: 1 717 814
Đăng nhập