Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy
là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu giúp Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,
cụ thể:
1. Quyết định phương hướng, nhiệm
vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hằng năm; tham gia
nghiên cứu lý luận, tổ chức sơ kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng;
tham mưu tổng kết chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm, nhiệm kỳ;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ
chức thực hiện quy định về tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ do Điều
lệ Đảng quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng:
2.1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp
ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy
viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên.
2.2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới
khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
2.3. Giám sát tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý) về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quy chế, kết luận, quyết định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.4. Giải quyết tố cáo đối với tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2.5. Giải quyết khiếu nại kỷ luật
đảng theo thẩm quyền.
2.6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp
dưới. Kiểm tra tài chính cơ quan tài chính của Tỉnh ủy, cấp ủy cấp dưới và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy.
2.7. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng,
đảng viên theo thẩm quyền.
2.8. Quyết định đình chỉ sinh hoạt
đảng, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên cấp dưới theo thẩm quyền.
2.9. Quyết định hủy bỏ theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Tham mưu, giúp Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh, Ban Thường vụ, Thường
trực Tỉnh ủy:
3.1. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế,
kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng và những giải pháp nhằm
giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung
dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ cương, kỷ luật
của Đảng, chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên.
3.3. Chủ trì, phối hợp với các ban
đảng và Văn phòng Tỉnh ủy tham
mưu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận, quyết định của
Đảng (theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Đảng).
3.4. Báo cáo các vụ kỷ luật, giải
quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
3.5. Tổ chức triển khai và theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan đến việc
thực hiện các quy định, kết luận, thông báo, quyết định của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật
đảng.
3.6. Chỉ đạo thực hiện và tham
mưu cấp ủy tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của
Đảng hằng năm, nhiệm kỳ.
3.7. Một số vấn đề liên quan đến công
tác cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3.8. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy (là cơ quan
chủ trì), Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh giám sát việc thực hiện Quy chế
làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
4. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát do Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao.
5. Kiểm tra, xử lý kịp thời các tổ
chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án có liên quan
về phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
6. Kiểm tra, giám sát việc kê
khai, công khai bản kê khai tài sản và thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy
quản lý.
7. Khi tiến hành công tác kiểm
tra, giám sát, được quyền yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu; yêu cầu các tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện
trong công tác kiểm tra, giám sát; có quyền trưng tập cán bộ, đảng viên của các
cơ quan, tổ chức khác khi cần thiết. Được yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên xem
xét lại quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận, quyết định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc
yêu cầu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình thức kỷ
luật về Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên.
9. Xây dựng, ban hành văn bản
theo thẩm quyền và trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận,
quyết định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy,
tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới và đảng viên thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
11. Cử cán bộ của Cơ quan Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy
đến dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực
thuộc Tỉnh ủy
và các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
12. Căn cứ quy định về chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy, biên chế được duyệt của Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy,
chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy, quy định chế độ làm việc của Cơ quan Ủy
ban Kiểm tra Tỉnh ủy; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn mô hình tổ chức bộ máy của Cơ
quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.
13. Hằng năm và cuối nhiệm kỳ hoặc
khi có yêu cầu, đột xuất, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy
và ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh.