Đây là Quy định về kỷ luật của Đảng
lớn nhất, hoàn thiện nhất từ trước đến nay; nội dung Quy định được hệ thống
tương đối toàn diện, đầy đủ, cụ thể và bao quát các phương diện trong đời sống
xã hội. Các vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên được đặt trong một quy định thống
nhất, đồng bộ để xác định cụ thể các hành vi và chế tài xử lý làm căn cứ để kỷ
luật.
Các điểm mới trong Quy định này tập
trung ở 3 nội dung chính đó là quy định các hành vi mới trên cơ sở tổng kết thực
tiễn và dự báo về các vi phạm trong thời gian tới; tăng nặng hoặc giảm nhẹ chế
tài đối với hành vi vi phạm được quy định trước; xác định rõ động cơ, mục đích,
hậu quả của hành vi làm căn cứ áp dụng chế tài phù hợp với thực tiễn và đồng bộ
với quy định mới của Đảng và pháp luật với mục đích để tổ chức đảng, đảng viên
không vi phạm và không dám vi phạm kỷ luật của Đảng. Một số điểm mới trong Quy
định 69-QĐ/TW:
* Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
của Đảng
Quy định mới ban hành thể hiện
tinh thần Kết luận 21-KL/TW thể hiện quyết tâm nhất quán của Đảng trong việc giữ
vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ; tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tha hóa quyền lực đã
xảy ra trong một bộ phận tổ chức đảng, đảng viên.
Tên gọi của Quy định 69-QĐ/TW được
điều chỉnh ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung công tác kỷ luật của Đảng, vừa
đảm bảo nội dung toàn diện, bao quát, vừa đảm bảo nguyên tắc kỷ luật một tổ
chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xác định trách
nhiệm của từng cá nhân và ngược lại khi kỷ luật đảng viên phải kiểm điểm,
xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng quản lý đảng viên vi phạm và
dễ tra cứu, dễ thực hiện.
Quy định gồm 4
Chương, 58 Điều (Chương I: Quy định chung; Chương
II: Kỷ luật tổ chức đảng; Chương III: Kỷ luật đảng
viên vi phạm; Chương IV: Điều khoản thi hành), trong
đó có một số nội dung mới như sau:
Chương I: Quy định chung
Tại Điều 1 về “Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng”: đã bổ sung nội dung “áp dụng
đối với tổ chức đảng (gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể,
thay đổi do chuyển giao, chia tách, sáp nhập) và đảng viên (gồm cả đảng viên bị
tuyên bố mất tích, đảng viên đã qua đời nhưng có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng)”
để phù hợp, thống nhất với Điều 1, Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của
Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Tại Điều 2 về “Nguyên tắc
xử lý kỷ luật”: đã bổ sung nguyên tắc về việc bảo vệ đảng viên
thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày
22/9/2021 của Bộ Chính trị và thống nhất, đồng bộ với Hướng dẫn số
02-HD/TW, ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư về hướng dẫn thực hiện một số nội
dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng “Đảng viên thực
hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho
phép theo quy định của Trung ương, mà không đạt hoặc chỉ đạt được một phần
mục tiêu đề ra hoặc gặp rủi ro, xảy ra thiệt hại thì cấp có thẩm quyền phải kịp
thời xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá công
tâm để xem xét, xử lý; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong
sáng, vì lợi ích chung thì được xem xét miễn xử lý kỷ luật hoặc giảm
nhẹ trách nhiệm”.
* Đảm bảo đồng bộ, nhất
quán với quy định của Đảng và pháp luật
Tại Điều 4 về “Thời hiệu
xử lý kỷ luật” đã thống nhất dùng cụm từ “hành vi vi phạm” đối
với tổ chức đảng, đảng viên theo đúng quy định của pháp luật
và Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành
Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định cách
tính “Thời hiệu xử lý kỷ luật” là thời hạn mà khi hết thời hạn
đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị xử lý kỷ luật" và
"Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi
vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật” để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
Tại Điều 5 về “Tình tiết
giảm nhẹ mức kỷ luật”: bổ sung một số nội
dung quy định về tình tiết giảm nhẹ đối với đảng viên: Chủ động báo cáo vi
phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm,
vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ
vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát; chủ động chấm dứt hành
vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản
tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra; vi phạm khi
thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho
phép theo quy định.
Quy định 69-QĐ/TW đảm bảo đồng
bộ, nhất quán với Quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; khuyến
khích, bảo vệ cán bộ, đảng viên năng động, sáng tạo vì lợi ích chung; cán
bộ dám nhận ra sai lầm, khuyết điểm để chủ động sửa chữa, khắc phục vi phạm, hậu
quả theo tinh thần Kết luận số 14-KL/TW của Bộ Chính trị.
Tại Điều 6 về “Tình tiết
tăng nặng mức kỷ luật”: bổ sung quy định về tình tiết tăng nặng
đối với vi phạm của tổ chức đảng: “Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán
bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy
ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Bổ
sung quy định về tình tiết tăng nặng đối với vi phạm của đảng
viên: “Gây thiệt hại, thất thoát tiền, tài sản
của Nhà nước nhưng không tự giác nộp lại tài sản do vi phạm
mà có”. Việc bổ sung nội dung trên để thống nhất với quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tăng cường tính
răn đe, giáo dục, quản lý đảng viên của tổ chức đảng và trách nhiệm của đảng
viên trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Quy định 69-QĐ/TW
cũng sửa đổi, bổ sung một số từ, cụm từ, biên tập lại một số nội dung để
tránh trùng lặp và phù hợp với các quy định mới của Đảng. Một số nội
dung sẽ được đưa vào Hướng dẫn cụ thể trong Quy định của Ủy
ban Kiểm tra Trung ương để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
Chương II: Kỷ luật tổ
chức đảng, có 3 nội dung mới nổi bật.
Chương II quy định về kỷ luật tổ
chức đảng, tập trung vào xây dựng các hành vi vi phạm của tổ chức đảng trong kiểm
soát quyền lực, chống chạy chức chạy quyền; tự kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ
luật đảng viên thuộc tổ chức mình; bổ sung các hành vi để phù hợp, đồng bộ với
quy định mới của Đảng và pháp luật.
Các điểm mới tập trung ở 3 nội
dung chính, đó là xây dựng quy định mới; tăng nặng hoặc giảm nhẹ
chế tài đối với hành vi; thêm hoặc bớt động cơ, mục đích, hậu quả của hành
vi vi phạm, để phù hợp, đồng bộ với quy định của Trung ương.
* Chống lợi ích
nhóm trong xây dựng cơ chế, chính sách
Tại Điều 9 về “Vi phạm
trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước”: bổ sung quy định tại điểm a, d, Khoản
2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: Không thực hiện nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo,
ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái với nghị quyết, chỉ thị,
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cài cắm "lợi
ích nhóm", "lợi ích cục bộ".
Quy định này nhằm chống việc lợi
ích nhóm trong công tác xây dựng cơ chế, chính sách, khắc phục tình
trạng không thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
như một số vụ việc vi phạm trong thời gian qua. Quy định
các hành vi vi phạm trên phải bị xem xét, xử lý kỷ luật là tiếp thu, cập nhật
các quy định trong Kết luận Hội nghị Trung ương 4, Khóa XIII và Quy định số 37
về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 10 về “Vi phạm
các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”: bổ
sung các quy định tại Khoản 1: “Không đề ra giải pháp và tổ
chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận” và “Không
chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; Khoản 2: "Ban
hành văn bản trái quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước"; Khoản 3: “Không tổ
chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy
ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và “Ban hành nghị
quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Đảng”.
Việc bổ sung này nhằm siết chặt kỷ
luật, kỷ cương của Đảng trong tổ chức, thực hiện chủ trương, quy định của Đảng
và cụ thể hóa nội dung Quy định số 22-QĐ/TW, ngày
28/7/20221 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn hiện nay.
* Kiểm soát quyền lực
trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền
Tại Điều 11 về “Vi phạm
trong công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên”: bổ sung quy định
tại Khoản 1: “Xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, bậc,
khen thưởng đối với cán bộ không đúng quy định”, “Công nhận
đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; không đúng nguyên tắc, thẩm
quyền, quy trình, thủ tục”, “Cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng,
cho đảng viên ra khỏi Đảng, xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định”; Khoản
2 kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "e) Bao che,
không xử lý hoặc không kiến nghị xử lý đối với đảng viên có hành vi
chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả,
giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp".
Đây là hành vi cụ thể
hóa nội dung Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính
trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; ràng
buộc trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu, quản lý trực tiếp đảng viên; đồng thời bỏ hành vi cố ý vì đảng
viên luôn phải nghiên cứu, quán triệt để thực hiện đúng quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, theo Quy định về những điều đảng viên không được làm.
* Tăng cường tự kiểm tra, giám
sát, không bao che cho sai phạm của đảng viên
Tại Điều 12 về “Vi phạm
quy định về bầu cử”: bổ sung nội dung Khoản 2, tổ chức đảng bị cảnh
cáo nếu: “Buông lỏng lãnh đạo dẫn đến việc để giới thiệu người
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh lãnh đạo, quản lý” và “Buông
lỏng lãnh đạo dẫn đến vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc bầu cử” để
gắn trách nhiệm của tổ chức đảng trong kiểm tra, giám sát đảng viên thuộc tổ chức
mình quản lý.
Tại Điều 13 về “Vi phạm
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước”:
bổ sung quy định tại Khoản 1, cụ thể là: Buông lỏng việc lãnh
đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, để xẩy ra tình trạng mua sắm, quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng,
mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định. Để tổ chức và cá
nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng
tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ; Khoản 2: "d) Ban hành văn bản
về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước”.
Tại Điều 14 về “Vi phạm
trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân
dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính
trị - xã hội”: bổ sung Điểm d, Khoản 1: “d) Không kiến
nghị các vấn đề bức xúc đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống
của người dân”, cập nhật nội dung Quy định số
37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên
không được làm, cụ thể hóa hành vi thờ ơ, vô cảm.
Tại Điều 15 về “Vi phạm
quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”: bổ sung quy định
tại Khoản 1: b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp thông tin, tài
liệu chưa được phép công bố; g) Không xử lý hoặc không kiến nghị
với cấp có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có khuyết điểm, vi
phạm. Việc bổ sung này nhằm thống nhất với quy định của Luật
Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước, chế tài xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng,
chống các hành vi bao che cho sai phạm của đảng viên.
* Khuyến khích tố giác
hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
Tại Điều 16 về “Vi phạm
quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”: bổ
sung quy định tại Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo đối với hành vi: “a) Che giấu, báo cáo không đầy đủ,
không trung thực các thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại
của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền”, để thống
nhất theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ngăn chặn các hành vi
đối phó, che dấu, không trung thực trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Tăng chế tài xử lý kỷ luật từ khiển trách sang cảnh cáo đối với hành
vi vi phạm tại Khoản 1: Vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo: “c) Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện
việc bảo vệ người tố cáo hoặc không xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm về khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền”. Nhằm khuyến khích, động viên đảng
viên, công dân tố cáo, tố giác những hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đối
với tổ chức đảng, đảng viên trong xã hội, Quy định nhằm tăng tính răn đe
theo Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố
giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Tại Điều 17 về “Vi phạm
quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực”: bổ sung nội dung về
phòng, chống “tiêu cực” vào cả 3 khoản của điều này để thống nhất với tên
gọi quy định của Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Tại Điều 19 về “Vi phạm
quy định về phòng, chống tội phạm”: bổ sung nội dung Khoản 1: “Chỉ
đạo thực hiện không đúng quy định về xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước
thời hạn”; Khoản 2: “Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều
tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn không đúng quy
định”. Việc bổ sung các nội dung này nhằm quy định đầy đủ để xử lý các
vi phạm trong hoạt động tư pháp đã được Ủy ban kiểm tra Trung ương phát hiện, xử
lý trong thời gian qua, thể hiện tinh thần thượng tôn pháp luật.
* Phù hợp, đồng bộ với các quy
định mới của Đảng và pháp luật
Tại Điều 21 về “Vi phạm
quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng”: bổ sung nội dung tại Khoản
1: “Chỉ đạo thực hiện sản xuất, kinh doanh bạc, đá quý, tiền, ngoại tệ
trái quy định”; tại khoản 2: “Cho chủ trương hoặc chỉ đạo góp
vốn trái quy định; chỉ đạo thực hiện thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
không đúng quy định làm thiệt hại tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước” và “Buông
lỏng lãnh đạo để xảy ra lập tài khoản kế toán trái quy định”. Việc bổ
sung này nhằm đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Tài
chính – ngân hàng, Luật Kiểm toán nhà nước.
Tại Điều 22 về “Vi phạm
quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở”: bổ sung quy định tại Khoản 1: “a)
Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ
trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước”, để phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn các vi phạm xảy ra trong quản lý tài
nguyên, đất đai.
Tại Điều 23 về “Vi phạm
quy định về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội”: bổ sung thêm trách
nhiệm của tổ chức đảng trong lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực y tế thành: Vi
phạm các quy định về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội cho đồng bộ
với Điều 43: Vi phạm trong lĩnh vực y tế đối với đảng viên.
Tại Điều 24 về “Vi phạm
quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công”: bổ
sung quy định tại Khoản 1: “Thờ ơ vô cảm, trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện dẫn đến cấp dưới trực tiếp kê khai sai hoặc khai khống để
hưởng lợi từ chính sách an sinh xã hội”; tại Khoản 2: “Hoạt động
câu kết lợi ích nhóm nhằm trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp” và “Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, thanh tra việc phòng, chống dịch bệnh, khắc phục thảm họa”.
Chương III: Kỷ luật đảng
viên vi phạm
Nội dung Chương này được cập
nhật, bổ sung, cụ thể một số hành vi vi phạm đã được quy định nhưng
chưa có quy định chế tài xử lý kỷ luật; Xây dựng các điều mới quy định: Vi
phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Vi phạm về quản lý
tài nguyên; Vi phạm về bảo vệ môi trường; Vi phạm quy
định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để cụ thể và bao quát
các phương diện trong đời sống xã hội. Ngoài ra, nội dung còn sắp xếp lại các
điều theo các nhóm hành vi vi pham, cụ thể: Nhóm vi phạm về chính trị
và nguyên tắc tổ chức của Đảng; Nhóm vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nhóm
vi phạm về đạo đức lối sống, tín ngưỡng tôn giáo.
* Nhóm vi phạm về chính trị và
nguyên tắc tổ chức của Đảng
Việc bổ sung thêm các hành
vi vi phạm và chế tài xử lý trong nhóm vi phạm về chính trị và nguyên
tắc tổ chức của Đảng trên để nhận diện biểu hiện
suy thoái về tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa
XII; Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về
thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không
được làm; Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về
phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; phù hợp với các
quy định của Luật hành chính, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư công. Cụ
thể như sau:
Tại Điều 25 về “Vi phạm
quan điểm chính trị và chính trị nội bộ”: bổ sung một số nội dung tại
Khoản 1, Điểm a:“... Làm những việc pháp luật không
cho phép”; Điểm d: “Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với
cấp uỷ, tổ chức đảng những nội dung về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng theo
quy định”. Tại Khoản 2, Điểm a: “Đưa thông tin sai lệch, xuyên
tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thông tin phiến diện,
một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ Việt Nam với các quốc
gia và các tổ chức quốc tế”. Tại Khoản 3, Điểm e: “Làm việc hoặc
làm cộng tác viên cho các thế lực thù địch, tổ chức khủng bố”; Điểm
i: “Phủ nhận ... đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chia rẽ lực lượng
vũ trang và giữa lực lượng vũ trang với nhân dân”. Việc bổ
sung các nội dung này nhằm cụ thể hóa theo Quy định số
58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng, cụ thể hóa nội dung về biểu hiện suy thoái tư
tưởng chính trị và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Tại Điều 26 về “Vi phạm nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”: bổ sung Điểm e, Khoản
1: “Vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá
nhân không trong sáng”; Điểm k, Khoản 2: “Không chấp hành
nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu,
không gương mẫu trong công tác; né tránh, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ được giao”. Quy định này nhằm nhận diện cụ
thể nội dung thứ 5 về suy thoái tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương
4, Khóa XII.
Tại Điều 27 về “Vi phạm quy
định bầu cử”: bổ sung Điểm g, Khoản 2: “Không chấp hành giới
thiệu của tổ chức đảng để ứng cử, đề cử vào các chức danh của cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp”, cụ
thể biểu hiện thứ 8 suy thoái về tư tưởng chính trị trong Nghị quyết Trung ương
4, khóa XII và Quy định số 244-QĐ/TW ngày 9/6/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng; Quy định
số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
Theo quy định tại điều này, tăng
nặng chế tài xử lý từ cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) thành
khai trừ đối với hành vi “đe doạ, cản trở người khác thực hiện quyền
ứng cử, đề cử, bầu cử”.
Tại Điều 28 về “Vi phạm
quy định tuyên truyền, phát ngôn”: bổ sung các hành vi: Tại Khoản 1,
Điểm d: “Viết bài, duyệt đăng bài, sao chép, tán phát bài viết, thông
tin không chính xác”; Điểm e: “Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến,
tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, phản biện xã hội để viết bài, trả
lời phỏng vấn hoặc sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội
và các hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để truyền bá quan điểm trái chủ trương,
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước”. Tại Khoản 2, Điểm h: “Lợi
dụng, sử dụng các diễn đàn, các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội,
trang tin cá nhân hoặc nhóm để bôi nhọ danh dự của tổ chức, cá nhân; nói sai sự
thật; ủng hộ thế lực thù địch kích động, chống phá Đảng, Nhà nước”.
Tổng kết thực tiễn cho thấy có không
ít trường hợp viết bài, đăng tải lên mạng xã hội, nhưng khi phát
hiện, xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên về kỷ luật phát ngôn đã không
thuyết phục, do không rõ lời nói và cũng không đại diện cho cá nhân, tổ chức
nào đề viết bài và các hành vi đe dọa viết bài, yêu sách với doanh
nghiệp, cá nhân để trục lợi thời gian qua. Việc bổ sung quy định này nhằm
chỉ rõ các hành vi vi phạm của đảng viên trong tuyên truyền, phát ngôn, phù hợp
với tình hình thực tiễn hiện nay, từ đó có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm
minh, giữ vững kỷ luật kỷ cương, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Tại Điều 29 về “Vi phạm
quy định công tác tổ chức, cán bộ”: tại Khoản 1, Điểm đ,
bổ sung chủ thể “bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con
đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng)” sửa lại
là: “Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm,
công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của
vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của
vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.”; bổ sung Điểm h:
“Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình
không đây đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc diêm
chính trị của bản thân và quan hệ gia đình”. Tại Khoản 2, bổ
sung Điểm l: “Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng
xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ,
ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm
a: “Môi giới, nhận hối lộ trong kỷ luật,xét công nhận đạt chuẩn chức
danh”; b) “Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật,...
để trục lợi cho bản thân hoặc người khác”;d) “Dùng thẻ ngành, thẻ công chức
để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản”. Việc điều chỉnh, bổ
sung này nhằm cụ thể hóa Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp
hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày
28/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;
Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 30 về “Vi phạm
quy định về chống chạy chức, chạy quyền”: là Điều được xây dựng mới,
nội dung cập nhật bổ sung các hành vi bị cấm trong Quy định số
205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống
chạy chức, chạy quyền.
Tại Điều 31 về “Vi phạm
khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ”: bổ sung Khoản 1, Điểm
e:“Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên nhưng không chủ động,
kịp thời báo cáo tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình
trước khi thực hiện”; Điểm g: “Can thiệp, tác động
hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người
khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.”. Tại Khoản
2, Điểm h: “Để xảy ra lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước,
đất đai, tài nguyên; đầu tư công không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công
trái quy định”; Điểm i: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy
tín của cơ quan, tổ chức và cá nhân mình để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản,
phương tiện của tổ chức, cá nhân để trục lợi”. Tại Khoản 3,
Điểm c:“Gây bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan,
đơn vị.”; Điểm d:“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin,
tài liệu công vụ để trục lợi. Làm giả, khai không trung thực hồ sơ, giấy tờ cá
nhân để được hưởng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước”; Điểm đ:“Tham
mưu, ký ban hành văn bản có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước gây hậu quả rất nghiêm trọng.” Các hành vi này
được bổ sung theo quy định của các Luật hành chính, đất đai, ngân sách nhà
nước, đầu tư công... và nhận diện biểu hiện thứ 6 suy thoái về đạo đức,
lối sống trong Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII.
Tại Điều 32 về “Vi phạm
trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành”: bổ sung Khoản 1, Điểm
g: “Chỉ đạo, thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước để xảy ra sai phạm bị kỷ luật trong lĩnh vực được phân công
quản lý hoặc phụ trách”; Điểm h: “Tổ chức đoàn đi công tác
trong nước và ngoài nước không có mục đích chính đáng, không đúng thành phần,
thời gian và nội dung, yêu cầu công việc”. Tại Khoản 2, Điểm đ, bổ
sung mối quan hệ bố, mẹ, con rể, con dâu, anh, chị, em ruột bên vợ (chồng) của
đảng viên vào nhóm đối tượng được bố trí giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm
công việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do đảng viên đó trực tiếp phụ trách
trái quy định của Đảng, Nhà nước. Các hành vi vi phạm này được
bổ sung theo nhận diện biểu hiện thứ 2 suy thoái về đạo đức, lối sống trong
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII và Quy định những điều đảng viên
không được làm.
Tại Điều 33 về “Vi phạm
quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước”: tăng chế tài kỷ luật từ
khiển trách lên cảnh cáo đối với hành vi “Mang hiện vật, tài liệu thuộc
bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định” tại Điểm C; bổ
sung hành vi tại Khoản 3 :“Làm lộ, tiêu huỷ, chiếm đoạt, mua
bán bí mật của Đảng, Nhà nước”.
* Nhóm vi phạm chính
sách, pháp luật của Nhà nước
Việc xây dựng
mới và bổ sung thêm các hành vi vi phạm và chế tài xử lý trong nhóm các
hành vi vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm đồng bộ với quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Luật Cán bộ, công chức, Luật Quản lý
vũ khí, Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán Nhà nước, Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất
đai, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật về tổ chức tín
dụng và quy định của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, lãi, lãi suất, phạt vi phạm...
Tại Điều 34 về “Vi phạm quy định
quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài”: bổ sung Khoản 1, tại Điểm đ: “Nhận
tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên
của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp uỷ trực tiếp quản lý và
cấp uỷ nơi sinh hoạt”; Điểm e: “Không báo cáo cấp uỷ nơi
sinh hoạt và cấp uỷ quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản
của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc
chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với
người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài”; Điểm g: “Nhận
huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của
nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp
tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia
khác”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm đ: “Cho cá nhân, tổ chức nước
ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm e: “Nhập quốc tịch, chuyển tiền,
tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định”. Việc
bổ sung các hành vi trên nhằm bảo đảm phù hợp quy định của Luật
quản lý, sử dụng tài sản công và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên
không được làm.
Tại Điều 35 về “Vi phạm
quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ”: bổ
sung hành vi tại Khoản 1: “Mua, bán, tặng, cho văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp”; tại Khoản 2, Điểm a:“Sử
dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hóa hồ sơ cán bộ,
đảng viên”; Điểm e: “Cho người khác mượn, thuê văn bằng, chứng
chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm,
bầu cử hoặc mục đích trái quy định”.
Bổ sung các nội dung trên để phù
hợp với Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của
Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, quy định: “Sử
dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để
được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị” thì kỷ luật buộc thôi việc.
Chuyển điểm d, Khoản 3, Điều
29: Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ, thành Điểm d, Khoản
3, Điều 35 và bổ sung biên tập lại như sau: “Sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không họp pháp để được tuyển dụng vào
cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi
nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ.”.
Việc bổ sung các hành vi
trên để phù hợp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Quy
định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 36 về “Vi phạm
quy định phòng, chống tội phạm”: bổ sung Khoản 2, Điểm k: “Tàng trữ,
sử dụng, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, các thiết bị, công cụ
hỗ trợ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”; Khoản
3, Điểm h: “Bỏ trốn trong quá trình điều tra (kể cả trường hợp cho tại
ngoại) để cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh truy nã”, theo quy định của
Luật Quản lý vũ khí.
Tại Điều 37 về “Vi phạm
quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”: bổ
sung tại Khoản 1, Điểm đ:“Tiết lộ hoặc làm lộ, lọt thông tin, tài
liệu về tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán khi chưa
được công bố”; Điểm e: “Báo cáo không đầy đủ,
không trung thực về kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”;
Điểm g:“Tham mưu, đề xuất hoặc kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm
toán không đúng sự thật, không đầy đủ. Tham mưu hoặc quyết định hình thức kỷ luật
không đúng với mức độ vi phạm”; Điểm h: “Giao lưu văn hoá, thể
thao, du lịch, ăn uống cùng đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
trong thời gian đang tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để trục
lợi”. Bổ sung tại Khoản 2, Điểm g: “Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm toán trái quy định”; Điểm h: “Phát hiện sai phạm
nhưng không báo cáo mà đồng thuận theo chỉ đạo của người có thẩm quyền để báo
cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không
đầy đủ vi phạm”; Điểm i: “Tham mưu hoặc chỉ đạo không tiếp thu,
tiếp thu không đầy đủ, không đúng giải trình (nội dung giải trình đúng quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước) của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán”; Điểm k: “Làm mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu, vật chứng
của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán”; Điểm l: “Sử dụng
kinh phí của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để thanh toán
chi phí ăn, nghỉ trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán (trừ
kiểm tra, giám sát, thanh tra nội bộ)”. Việc bổ sung những hành vi
trên để phù hợp với thực tiễn và những hành vi bị cấm trong Luật Thanh tra, Luật
Kiểm toán Nhà nước.
Tại Điều 39 về “Vi phạm
quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực”: bổ sung các hành vi
tại Khoản 1, Điểm b: “... Thực hiện không đúng, không đầy
đủ quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập, về giải trình biến động
tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm”; Điểm e: “Quy hoạch,
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng
đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị
kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc
giải quyết tố cáo”. Tại Khoản 2, bổ sung Điểm g: “Để
xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do minh
trực tiếp phụ trách”; Điểm h: “Tiết lộ thông tin, đe doạ, trả
thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về
hành vi tham nhũng, tiêu cực”; Điểm i: “Lợi dụng việc phản
ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu
khống cơ quan, tổ chức, cá nhân”; Điểm k: “Nhờ người khác đứng tên
hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi,
che giấu kê khai tài sản, thu nhập”; Điểm l: “Chỉ đạo, ép buộc
cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà
mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi”. Khoản 3, bổ
sung các hành vi tại Điểm a: “Mở tài khoản chuyển
tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức,
tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức”; Điểm k: “... quyết
định tỉ lệ phần vốn của Nhà nước liên quan đến dự án, đề án kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi”; Điểm
n: “Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do
tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham
nhũng”; Điểm o: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác
để chiếm dụng tài sản công”; Điểm p: “Thành lập, tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật”; Điểm q: “Lợi dụng
công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết để trục lợi”. Việc bổ sung các hành vi tại
Điều này nhằm cụ thể hóa các Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và đồng bộ với các quy định của Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2018.
Tại Điều 40 về “Vi phạm
quy định đầu tư, xây dựng”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Tham
mưu, quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; không
xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật”; Khoản 2, Điểm e: “Quyết
định chủ trương đầu tư trái quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định”, để phù hợp với Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch
đô thị.
Tại Điều 41 về “Vi phạm quy
định lĩnh vực tài chính, ngân hàng”: bổ sung Khoản 1, Điểm
e: “Làm trái quy định về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn,
tài chính, tài sản của tổ chức đảng”; Điểm g: “Thu, nộp, quản
lý và sử dụng đảng phí; quản lý tài chính của cấp ủy, tổ chức đảng không đúng
quy định”; Khoản 2, Điểm k: “Vi phạm quy định về nhận tiền
gửi, lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm
phát sinh; vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức
tín dụng”; Điểm l: “Quyết định, sử dụng tài chính của Đảng,
Nhà nước trái quy định”. Bổ sung tại Khoản 3, Điểm b: “Làm tiền
giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng, bạc, đá quý giả” Điểm
e: “Chỉ đạo hoặc thông đồng cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm
đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân”. Việc bổ
sung những hành vi trên nhằm cụ thể hóa và phù hợp với Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật về tổ chức tín dụng và quy định
của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tại Điều 42 về “Vi phạm quy
định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở”: bổ sung Khoản 1, Điểm
c: “Thiếu trách nhiệm trong chấp hành quy định của pháp luật về
nhà ở”; Khoản 2, Điểm e:“Lấn chiếm đất công để trục lợi”; Điểm
g: “Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động
sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách
nhà nước”. Việc bổ sung này để bảo đảm phù hợp với Luật Đất đai năm
2013 và thực tiễn xử lý kỷ luật ở nhiều địa phương hiện nay.
Tại Điều 43 về “Vi phạm quy
định trong lĩnh vực Y tế”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Bán,
giao cho người bệnh thuốc kém chất lượng, hết hạn sử dụng, kê đơn thuốc
không đúng với bệnh”; Điểm e: “Thực hiện không đúng quy định
trong việc liên danh liên kết, góp vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị của ngành y tế”; Điểm g: “Xác nhận, giám định tình trạng sức
khỏe cho cá nhân không đúng quy định”. Tại Khoản 2, bổ
sung Điểm a: “Nâng khống giá dịch vụ, vật tư, kỹ thuật y tế trong khám,
chữa bệnh để trục lợi”; Điểm c: “Thờ ơ, vô cảm, không đón tiếp,
sơ cứu, cấp cứu, cứu chữa để xảy ra hậu quả nghiêm trọng đối với người bệnh”; Điểm
i: “Thực hiện không đúng quy định đấu thầu, chỉ định thầu, mua
sắm trang thiết bị, vật tư y tế và thuốc chữa bệnh, chất phụ gia, phụ trợ kèm
theo”. Tại Khoản 3, bổ sung Điểm e:“Thiếu trách
nhiệm trong chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh dẫn đến lây
lan dịch bệnh”. Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nêu
trên để cụ thể hóa quy định về những điều đảng viên không được làm, phù hợp với
Luật Hình sự, Luật Đấu thầu, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công và thực tiễn
vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên ở các địa phương, đơn vị trong thời gian
qua.
Tại Điều 44 về “Vi phạm
quy định quản lý tài nguyên” được bổ sung, xây dựng mới và
biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách: a) Thăm dò, khai thác hoặc tham gia khai thác tài nguyên không
đúng quy định; b) Giao rừng, giao đất trồng rừng; quản lý, bảo vệ rừng, thu hồi
rừng, đất trồng rừng không đúng quy định; c) Vận chuyển, tiêu thụ, nuôi nhốt, sử
dụng làm thức ăn, sản phẩm chế biến hoặc có hành vi gây hại động,
thực vật quý hiếm thuộc danh mục Nhà nước cấm.
2 . Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản
1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm
một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
(nếu có chức vụ);
a) Tham mưu, tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trái quy định của pháp luật.
b) Đốt rừng, phá rừng trái quy
định, huỷ hoại rừng.
c) Thiếu trách nhiệm quản lý bảo
vệ rừng dẫn đến rừng bị phá, cháy, khai thác trái phép.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1,
Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường
hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, dung túng, tiếp
tay hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép.
b) Cản trở, gây khó khăn trong
kiểm tra, thanh tra, điều tra vi phạm quản lý, khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
c) Quyết định cấp phép khai
thác tài nguyên trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm
bị kỷ luật nêu tại Điều này nhằm bảo đảm phù hợp với Luật Khoáng sản, Luật Tài
nguyên nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Tại Điều 45 về “Vi phạm
quy định bảo vệ môi trường” bổ sung, xây dựng mới và biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Vận chuyển, đổ chất thải
không đúng nơi quy định; tiếp tay cho hành vi gây ô nhiễm môi trường.
b) Thiếu trách nhiệm trong quản
lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường.
c) Không thực hiện quy định về
phòng, chống dịch bệnh đối với người, vật nuôi làm tán phát, lây lan dịch bệnh
ra môi trường, xã hội.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản
1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm
một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
(nếu có chức vụ):…
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1,
Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường
hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cho phép triển khai dự án đầu
tư gây hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí, tác động
tiêu cực đời sống người dân.
b) Không thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không
khí.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm
bị kỷ luật nêu trên nhằm bảo đảm phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường.
Tại Điều 46 về “Vi phạm
quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ”: bổ
sung, xây dựng mới và biên tập như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Cản trở hoạt động khoa học
và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Cản trở, từ chối cung cấp
thông tin chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Sử dụng công nghệ không
đúng với công nghệ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp
phép.
d) Thiếu trách nhiệm trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để xảy ra vi phạm, tiêu cực trong nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; vi phạm quy định về an toàn, an
ninh mạng; sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản
1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm
một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
(nếu có chức vụ):
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ.
b) Chỉ đạo, thực hiện không
đúng quy định trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ;
chuyển giao công nghệ cấm hoặc hạn chế chuyển giao.
c) Lừa dối, giả mạo trong việc
lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao
công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
d) Tiết lộ bí mật công nghệ
trái pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
đ) Quyết định, thực hiện phát
tán virus, chương trình tin học có tính năng gây hại máy tính, mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
e) Cản trở, ngăn chặn trái
phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet,
thiết bị số.
g) Đăng tải lên mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng xã hội, thiết bị số những thông tin trái pháp luật hoặc
tài liệu chưa được phép công bố.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1,
Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường
hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng hoạt động khoa học
và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người.
b) Tiết lộ tài liệu, kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; không trung thực
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Lợi dụng chuyển giao
công nghệ làm thiệt hại lợi ích quốc gia, sức khoẻ con người, môi trường;
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
d) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn
để đăng tải nội dung không phù hợp lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet, thiết bị số nhằm thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tổ
chức, cá nhân.
Việc bổ sung các hành vi vi phạm
bị kỷ luật nêu trên để phù hợp với Luật Hình sự, Luật Khoa học Công nghệ và Luật
Chuyển giao công nghệ.
Tại Điều 48 về “Vi phạm
quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội”: bổ sung Khoản 1,
hành vi: “Xác nhận không đúng để bản thân, người thân hoặc người
khác được hỗ trợ sai quy định”; Khoản 2 bổ sung hành
vi: “Thiếu trách nhiệm trong việc phòng, chống dịch bệnh”.
Tại Điều 49 về “Vi phạm
quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội”: bổ sung Khoản 1,
các hành vi: “Biết nhưng để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị,
em ruột, bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình thực hiện hoạt động rửa tiền; Biết
nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng hoặc tàng trữ,
lưu hành, mua, bán, vận chuyển vũ khí quân dụng, thiết bị, công cụ hỗ trợ
khác trái quy định mà không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”; bổ
sung Khoản 2, Điểm b: “đi vay, cho vay trái quy định”;
Điểm đ: “bên vợ hoặc chồng”.
Tại Điều 50 về “Vi phạm
quy định về phòng, chống bạo lực gia đình”: bổ sung Khoản 1,
Điểm c: “Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử
lý hành vi bạo lực gia đình”.
* Nhóm vi phạm về đạo
đức lối sống, tín ngưỡng tôn giáo
Nhóm các hành
vi này được bổ sung nhằm bảo đảm phù hợp với quy định
của Luật Tôn giáo, tín ngưỡng và Quy định về những điều đảng viên
không được làm. Cụ thể bổ sung các Điều sau:
Tại Điều 51 về “Vi phạm
quy định hôn nhân và gia đình”: bổ sung Khoản 1, Điểm e: “Không đăng
ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ,
chồng”; Điểm g: “Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.”. Việc
bổ sung quy định này nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, Quy định số 37-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên
không được làm.
Tại Điều 52 về “Vi phạm
quy định chính sách dân số”: bổ sung Khoản 2, Điểm a: “Tuyên truyền,
phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc”; giảm nhẹ chế tài của hành vi tại
Điểm b: “Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà
thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định” từ
Khai trừ xuống Cảnh cáo hoặc Cách chức (nếu có chức vụ).
Việc sinh con từ thứ 3, thứ 4, thứ
5 không còn được “gọi tên” cụ thể mà thay vào đó là nội dung “Vi phạm chính
sách dân số” với chế tài Khiển trách, tái phạm việc vi phạm chính sách dân số sẽ
bị Cảnh cáo hoặc Cách chức (nếu có chức vụ), vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng
sẽ bị Khai trừ.
Các nội dung này được bổ
sung nhằm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới cũng như Chiến lược
dân số Việt Nam đến 2030 của Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ).
Tại Điều 53 về “Vi phạm
quy định về kết hôn với người nước ngoài”: bổ sung Khoản 1,
Điểm c: “Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có
yếu tố nước ngoài không đúng quy định”; Khoản 3, Điểm đ: “Làm
hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc
nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật”. Việc bổ sung hành vi vi
phạm bị kỷ luật nêu trên để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
và Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm, Quy định số
58 về bảo vệ chính trị nội bộ.
Tại Điều 54 về “Vi phạm
quy định về đạo đức, nếp sống văn minh”: bổ sung Khoản 1, Điểm
đ: “Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu”; Điểm
e: “Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội
hoặc vi phạm pháp luật. Bổ sung Khoản 2, Điểm b: “Có
hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng
tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân”; Điểm c: “Không thực hiện
kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức, lối sống”; Điểm d: “Có hành
vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của, ngành, cơ
quan, đơn vị”; Điểm đ: “Vi phạm quy định về an toàn
giao thông gây tai nạn, làm thiệt hại đến sức khỏe, tài sản của người
khác”. Việc bổ sung các hành vi vi phạm bị kỷ luật nêu trên nhằm bảo đảm
phù hợp với Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc
cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và Quy định
số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm.
Tại Điều 55 về “Vi phạm quy
định về tín ngưỡng, tôn giáo”: bổ sung Khoản 1, Điểm d: “Có hành
vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền”. Tại Khoản
2, tại Điểm a, bổ sung hành vi để cụ thể hóa nội dung “giữ các chức sắc của các
tổ chức tôn giáo”, cụ thể là: “Tiếp nhận phong phẩm, bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử chức sắc, chức việc của tổ chức tôn giáo”.
Nội dung về kỷ luật đảng viên vi
phạm gồm 32/58 điều, từ Điều 25 đến Điều 56, đây là Chương mà kết cấu thêm nhiều
Điều mới, bổ sung hành vi mới và sửa đổi nhiều nhất. Việc bổ sung, quy định
mới các vi phạm cùng hình thức kỷ luật đối với đảng viên được cập nhật, bổ sung
trên cơ sở tổng kết thực tiễn công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, công tác kiểm
tra, giám sát, đồng thời thống nhất với các quy định mới của Đảng, đồng bộ với
quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài việc mang tính răn đe, ngăn chặn và xử
lý nghiêm minh các vi phạm của cán bộ, đảng viên, nội dung còn đề cao tinh thần,
trách nhiệm nêu gương, tự rèn luyện bản thân đảng viên cùng với trách nhiệm
tuyên truyền giáo dục, vận động gia đình, người thân trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, trên tinh thần thượng tôn pháp luật và giữ vững kỷ luật,
kỷ cương, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh./.
Lê Nguyễn Nam Ninh
Vụ trưởng Vụ Nghiên
cứu, Cơ quan UBKT Trung ương
Nguồn: ubkttw.vn