Ngày 01/12/2023, Ban Chấp hành Trung
ương ban hành Quy định 137-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương.
1. Nguyên tắc tổ chức của cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh
ủy
- Bảo đảm tham mưu, giúp việc, phục
vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của tỉnh ủy; không chồng chéo, trùng lắp chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; một việc chỉ giao cho một
cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
- Bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; không nhất thiết cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương có vụ,
cục... nào thì ở cấp tỉnh cũng có tổ chức tương ứng.
- Việc thực hiện mô hình văn phòng
cấp ủy phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp tỉnh do ban thường vụ
tỉnh ủy căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương xem xét, quyết định.
- Đầu mối bên trong (phòng và tương
đương) của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy được thống nhất thành lập
trên một số cơ sở như sau:
+ Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
+ Tổng số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao.
+ Tối thiểu có 5 người mới thành lập
một đầu mối. Trường hợp chưa bố trí đủ biên chế, ít nhất phải có 4 người mới
được thành lập.
- Tổng số lượng cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy có không quá 18 người; Tỉnh ủy
Thanh Hóa, Tỉnh ủy Nghệ An có không quá 21 người; Thành ủy Hà Nội và Thành ủy
Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 24 người.
Ban thường vụ tỉnh ủy căn cứ tình
hình thực tiễn của địa phương để xem xét, quyết định số lượng cấp phó cụ thể
đối với mỗi cơ quan bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cấp phó của người đứng
đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc ở địa phương.
- Phòng có dưới 10 người được bố trí
trưởng phòng và không quá 2 phó trưởng phòng; có từ 10 người trở lên được bố
trí không quá 3 phó trưởng phòng.
- Biên chế của các cơ quan tham mưu,
giúp việc do ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định trên cơ sở tổng biên chế
được cấp có thẩm quyền giao; bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của mỗi cơ quan theo Quy định này;
Bám sát yêu cầu, cơ cấu cán bộ, công
chức, viên chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt; tăng
cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh; thực hiện nghiêm chủ trương tinh
giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động theo các quy định và hướng dẫn của Trung ương.
2. Trách nhiệm, quyền hạn chung của cơ quan tham mưu, giúp
việc tỉnh ủy
- Chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy,
ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy trong tham mưu, đề xuất với cấp ủy
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc tỉnh ủy báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
- Được cử cán bộ dự các cuộc họp,
hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn
về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan mình phụ trách.
- Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm,
thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và các cơ quan tham
mưu, giúp việc tương ứng ở Trung ương.
Quy định 137-QĐ/TW có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023 và
thay thế Quy định 04-QĐi/TW ngày 25/7/2018.