
(1) Sửa Nghị định hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 34/2016/NĐ-CP hướng
dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có sửa đổi quy định về
trách nhiệm lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan Trung ương lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính
sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan, tổ chức có liên quan; lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
(2) Quy định về nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
Nội dung đề cập tại Nghị định số 39/2024/NĐ-CP quy định về biện
pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các
Danh sách của UNESCO và Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó
quy định về nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể như sau:
- Nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể gồm: nghiên cứu,
nhận diện về các biểu đạt, giá trị, chủ thể, hiện trạng, quá trình trao truyền,
thực hành, sáng tạo, tái sáng tạo, chức năng xã hội, yếu tố tác động, biện pháp
bảo vệ và các nội dung khác nhằm làm sâu sắc hơn về di sản và về việc quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản trong đời sống.
- Các cơ quan, tổ chức có chức năng, chuyên môn thực hiện
nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể phải có sự đồng thuận của chủ thể di sản
và cơ quan quản lý di sản trên địa bàn. Các cá nhân thực hiện việc nghiên cứu
di sản văn hóa phi vật thể phải có sự đồng thuận của chủ thể di sản và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiên cứu của mình.
- Sản phẩm và báo cáo nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể
do các cơ quan, tổ chức thực hiện phải được nghiệm thu, thông báo rộng rãi cho
chủ thể di sản và đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
- Sản phẩm và báo cáo nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể
do cá nhân thực hiện có thể được số hóa và đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di
sản văn hóa.
(3) Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp Giấy phép xe tập
lái
Nghị địnhs ố 41/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, trong đó có sửa đổi quy định liên quan đến Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền
cấp Giấy phép xe tập lái.
- Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép xe tập lái cho xe tập
lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu
số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 41/2024/NĐ-CP; có hiệu lực tương ứng với
thời gian được phép lưu hành ghi trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng hợp pháp
đối với xe tập lái.
- Giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:
+ Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP;
+ Bị tẩy xóa, sửa chữa;
+ Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo
lái xe;
+ Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào
tạo;
+ Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;
+ Xe tập lái có lắp đặt và sử dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên
để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành lái xe.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xe tập lái, thực hiện
thu hồi theo trình tự sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến
các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin
điện tử của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cơ sở đào tạo lái xe được cấp Giấy phép xe tập lái phải dừng
sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi Giấy phép xe tập lái trong hoạt động giảng dạy
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, đồng thời nộp lại
giấy phép cho cơ quan cấp ngay sau khi quyết định thu hồi Giấy phép xe tập lái
có hiệu lực.
(4) Nguyên tắc xác định giá phát điện cho nhà máy điện mới
Thông tư số 07/2024/TT-BCT quy định về phương pháp xác định giá
phát điện, hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở:
+ Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Chủ đầu tư trong toàn
bộ đời sống kinh tế dự án;
+ Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá
12%.
- Giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm các thành phần sau:
+ Giá hợp đồng mua bán điện: Do Bên bán và Bên mua thỏa thuận
và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-BCT;
+ Giá đấu nối đặc thù (nếu có): Do Bên bán và Bên mua thỏa
thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư
số 07/2024/TT-BCT.
- Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài
nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường
rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công
nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản
thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ
các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện).
- Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm
cơ sở:
+ Giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở không vượt quá khung
giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành,
trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện để so với khung giá phát điện
Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành
phần chi phí tính toán khung giá phát điện;
+ Trường hợp Năm cơ sở của nhà máy điện không có khung giá
phát điện, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được tính toán quy đổi
trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện của
năm gần nhất của loại hình nhà máy điện đó.
(5) Danh mục các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư
10/2024/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ
bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Cụ thể, danh mục các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong
vùng biển Việt Nam gồm:
TT
|
TÊN TUYẾN
|
THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH,
THÀNH PHỐ
|
CẤP ĐĂNG KIỂM
|
GHI CHÚ
|
1.
|
Hải Hà - Đảo Trần -
Cô Tô
|
Quảng Ninh
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
2.
|
Hải Phòng - Bạch
Long Vĩ
|
Hải Phòng
|
Tàu biển từ Cấp hạn
chế II trở lên
|
|
3.
|
Cửa Việt - Cồn Cỏ
|
Quảng Trị
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
4.
|
Đà Nẵng - Hoàng Sa
|
Đà Nẵng
|
Tàu biển cấp không
hạn chế
|
|
5.
|
Sa Kỳ - Lý Sơn
|
Quảng Ngãi
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
6.
|
Khánh Hòa - Trường
Sa
|
Khánh Hòa
|
Tàu biển cấp không
hạn chế
|
|
7.
|
Nha Trang - Hòn Nội
|
Khánh Hòa
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
8.
|
Phan Thiết - Phú Quý
|
Bình Thuận
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
9.
|
Vũng Tàu - Côn Đảo
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
10.
|
Trần Đề - Côn Đảo
|
Sóc Trăng
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
11.
|
Trần Văn Thời - Hòn
Chuối
|
Cà Mau
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
|
12.
|
Rạch Giá - Thổ Châu
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
13.
|
Rạch Giá - Nam Du
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
|
14.
|
Rạch Giá - Phú Quốc
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
Gồm 05 tuyến từ Rạch
Giá đến Hàm Ninh, An Thới, Bãi Vòng, Dương Đông, Vịnh Đầm (Phú Quốc)
|
15.
|
Kiên Lương - Phú
Quốc
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên; phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (trừ tàu khách)
|
Gồm 05 tuyến từ Hòn
Chông đến Hàm Ninh, An Thới, Bãi Vòng, Dương Đông, Vịnh Đầm (Phú Quốc)
|
16.
|
Hà Tiên - Phú Quốc
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên; phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (trừ tàu khách)
|
Gồm 7 tuyến
từ khu vực cụm cảng Hà Tiên đến Hàm Ninh, Gành Dầu, An Thới, Bãi
Vòng, Dương Đông, Vịnh Đầm, Đá Chồng (Phú Quốc)
Gồm 7 tuyến từ xã
Tiên Hải, Thành phố Hà Tiên đến đến Hàm Ninh, Gành Dầu, An Thới, Bãi
Vòng, Dương Đông, Vịnh Đầm, Đá Chồng (Phú Quốc)
|
17.
|
Phú Quốc - Thổ Châu
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
18.
|
Nam Du - Phú Quốc
|
Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
Gồm 04 tuyến từ Nam
Du đến Dương Đông, An Thới, Vịnh Đầm, Bãi Vòng (Phú Quốc)
|
19.
|
Cần Thơ - Côn Đảo
|
Cần Thơ/Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
20.
|
Khai Long - Hòn
Khoai
|
Cà Mau
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
21.
|
Năm Căn - Hòn Khoai
|
Cà Mau
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
22.
|
Năm Căn - Hòn Chuối
|
Cà Mau
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
|
23.
|
Năm Căn - Phú Quốc
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
24.
|
Năm Căn - Nam Du
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
25.
|
Năm Căn - Thổ Châu
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế II trở lên
|
|
26.
|
Sông Đốc - Thổ Châu
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
27.
|
Sông Đốc - Phú Quốc
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
28.
|
Sông Đốc - Nam Du
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
29.
|
Khai Long - Phú Quốc
|
Cà Mau/Kiên Giang
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
30.
|
Đà Nẵng - Lý Sơn
|
Đà Nẵng/Quảng Ngãi
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
31.
|
Thành phố Hồ Chí
Minh - Côn Đảo
|
Thành phố Hồ Chí
Minh/Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
32.
|
Cửa Tùng - Cồn Cỏ
|
Quảng Trị
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
33.
|
Vịnh An Hòa - Lý Sơn
|
Quảng Nam/Quảng Ngãi
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
34.
|
Cửa Đại - Lý Sơn
|
Quảng Nam/Quảng Ngãi
|
Phương tiện thủy nội
địa cấp VR- SB hoặc tàu biển từ cấp hạn chế III trở lên
|
|
35.
|
Cù Lao Chàm- Lý Sơn
|
Quảng Nam/Quảng Ngãi
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
|
36.
|
Đà Nẵng - Cù Lao
Chàm
|
Đà Nẵng/Quảng Nam
|
Tàu biển từ cấp hạn
chế III trở lên
|
|
37.
|
Trà Vinh - Côn Đảo
|
Trà Vinh/Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
38.
|
Bến Tre - Côn Đảo
|
Bến Tre/Bà Rịa-Vũng
Tàu
|
Tàu biển từ hạn chế
II trở lên
|
|
(6) Nhiệm vụ của đăng kiểm viên đường sắt
Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 19/2018/TT-BGTVT
quy định về tiêu chuẩn đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất,
kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành.
Theo đó, nhiệm vụ của đăng kiểm viên đường sắt được quy định
như sau:
(1) Đối với đăng kiểm viên đường sắt
- Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá an toàn hệ thống của Tổ
chức chứng nhận đối với các nội dung liên quan đến phương tiện, không bao gồm hệ
thống tín hiệu lắp đặt trên phương tiện;
- Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt;
- Lập hồ sơ đăng kiểm cho các đối tượng nêu tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2018/TT-BGTVT;
- Tính các loại giá và lệ phí đăng kiểm theo quy định của
pháp luật;
- Hướng dẫn thực tập cho học viên đã hoàn thành lớp tập huấn
nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt;
- Tham gia tập huấn, đánh giá năng lực về chuyên môn nghiệp vụ
cho học viên, đăng kiểm viên;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
(2) Đối với đăng kiểm viên đường sắt bậc cao
- Đăng kiểm viên đường sắt bậc cao thực hiện các nhiệm vụ của
đăng kiểm viên đường sắt theo quy định tại khoản (1);
- Tham gia hỗ trợ phân tích, xác định nguyên nhân sự cố tai nạn
giao thông đường sắt liên quan đến phương tiện giao thông đường sắt khi có yêu
cầu.
(7) Cấu trúc đề thi sát hạch giấy phép lái xe hạng A1, A2
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực
vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
Trong đó quy định cấu trúc đề thi sát hạch giấy phép lái xe hạng
A1, A2 được quy định như sau:
*Phần thi lý thuyết:
- Thời gian làm bài: 19 phút;
- Đề thi giấy phép lái xe hạng A1, A2 được thiết kế gồm 25
câu hỏi trắc nghiệm, trong đó: có 24 câu hỏi được tính 01 điểm mỗi câu và có 01
câu nếu lựa chọn đáp án sai được tính là điểm liệt; mỗi câu có từ 02 đến 04 ý
trả lời, thí sinh đọc đề bài và lựa chọn ra đáp án đúng nhất. Trường hợp bị điểm
liệt trong bài thi thì không đạt nội dung sát hạch Lý thuyết.
- Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A1: từ 21/25 điểm trở lên.
- Điểm đạt yêu cầu đối với hạng A2: từ 23/25 điểm trở lên.
*Phần thi thực hành, bao gồm 4 bài sát hạch:
- Bài sát hạch số 1: Đi qua hình số 8.
- Bài sát hạch số 2: Đi qua vạch đường thẳng.
- Bài sát hạch số 3: Đi qua đường có vạch cản.
- Bài sát hạch số 4: Đi qua đường gồ ghề.
Thời gian thực hiện các bài sát hạch nêu trên là: 10 phút.
Thang điểm: 100 điểm.
Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT.
(8) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng
viên cao đẳng sư phạm cao cấp
Nội dung đề cập tại Thông tư số 05/2024/TT-BGDĐT quy định về
tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cụ thể, viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm
được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm
cao cấp (hạng I), mã số V.07.08.20 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Trường cao đẳng sư phạm có nhu cầu, có vị trí việc làm còn
thiếu ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng và được cấp
có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm
chính (hạng II), mã số V.07.08.21.
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I), mã số V.07.08.20; có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không
trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của
Đảng và của pháp luật.
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức
danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II), mã số V.07.08.21;
đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I), mã số
V.07.08.20 quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT và được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2022/TT-BGDĐT.
(9) Quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư
02/2024/TT-BKHCN quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
Trong đó, quy định quản lý việc sử dụng mã truy vết sản phẩm,
mã truy vết địa điểm và vật mang dữ liệu như sau:
- Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm bảo đảm phù hợp với
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13274:2020 Truy xuất nguồn gốc - Hướng dẫn định dạng
các mã dùng trong truy vết do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trước khi đưa
vào sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa sử dụng vật mang dữ liệu bảo đảm phù hợp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
13275:2020 Truy xuất nguồn gốc.
- Định dạng vật mang dữ liệu do Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố. Vật mang dữ liệu được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp
trên sản phẩm, hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên chất liệu
khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa, bảo đảm thiết bị
có thể đọc được./.