Một số kết quả sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 25/01/2022 của Tỉnh ủy

Sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 25/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự quyết tâm cao các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp đã tạo sự đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị và Nhân dân, cùng với sự chung tay của cộng đồng xã hội nên việc triển khai thực hiện Nghị quyết đã đạt được những kết quả quan trọng.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai học tập, quán triệt,tuyên truyền Nghị quyết được thực hiện nghiêm túc. Tính đến nay, toàn tỉnh đã tổ chức được 466 lớp nghiên cứu, học tập, quán triệt cho 23.421 cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, quần chúng cốt cán, trong đó có 19.386/19.828 đồng chí là đảng viên, đạt tỷ lệ 97,8% và 14.894 quần chúng cốt cán; đồng thời đã phổ biến tuyên truyền nội dung của Nghị quyết và chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi với nhiều hình thức phong phú, đa dạng; qua đó đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân, tạo sự thống nhất, đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.

Để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 19 của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND, ngày 30/6/2022 Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Nghị quyết số 48/NQ-HĐND, ngày 30/8/2022 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa thành các quyết định, chương trình, kết hoạch để huy động các nguồn lực triển khai thực hiện. Cùng với đó, các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã kịp thời ban hành các chương trình, kế hoạch với các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự tập trung nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định; nền kinh tế vùng DTTS tiếp tục đà tăng trưởng khá, kết quả đạt được của các mục tiêu, chỉ tiêu, cụ thể: (1) Về kinh tế, thành lập mới 15 hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp tại xã có đông đồng bào DTTS sinh sống; giảm 6,67% xã, 0% thôn đặc biệt khó khăn; thu nhập bình quân đầu người tăng 1,1 lần so với năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4,69%/năm. (2) Về xã hội, hạ tầng thiết yếu: 100 % xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 96,8% số trường, lớp học và 100% trạm y tế được xây dựng kiên cố. Y tế, giáo dục, tiếp cận truyền thông, củng cố, phát triển mạng lưới y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; 69,57% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế (Nghị quyết đến năm 2025 có 98%); trên 93,5% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế (Nghị quyết đến năm 2025 trên 80%); giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 16% (Nghị quyết đến năm 2025 dưới 15%); tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98,7 % (Nghị quyết đến năm 2025 trên 98%), học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 97,8 % (Nghị quyết đến năm 2025 trên 97%), học sinh trung học cơ sở đến trường 93,4% (Nghị quyết đến năm 2025 trên 95%), học sinh trung học phổ thông đến trường 59,9% (Nghị quyết đến năm 2025 trên 60%); người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông 90,81% (Nghị quyết đến năm 2025 đạt 90%); 97% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh (Nghị quyết đến năm 2025 đạt 100%). Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, có 70,05% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số (Nghị quyết đến năm 2025 có 50% lao động); giải quyết việc làm trên 18.532 người (Nghị quyết đến năm 2025 trên 18.000 người); 100% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 81,27% thôn có đội văn hóa, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng. (3) Về môi trường: Số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp đạt 99,8%; tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,74%; tỷ lệ che phủ rừng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt 51,29%.

Về Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, đã tổ chức khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư tại các xã khu vực III với tổng diện tích là 113.728,21 lượt ha, đạt 79,55% so với kế hoạch. Thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh với tổng diện tích là 3.160 lượt ha, đạt 65,97% so với kế hoạch. Thực hiện trợ cấp gạo cho các hộ gia đình tham gia nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng phòng hộ là 854.698,5 kg gạo/2.846 lượt hộ gia đình.

Từ nguồn vốn của Chương trình đã hỗ trợ xây dựng 02 dự án liên kết chuỗi giá trị tại huyện Ninh Sơn. Thực hiện 101 dự án phát triển sản xuất công đồng (97 dự án chăn nuôi, 04 dự án trồng trọt), với hơn 1.200 hộ tham gia (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo).

Về giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư đã thực hiện quy hoạch, đang xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng 04 điểm dân cư, gồm các huyện: Thuận Nam 01 điểm/50 lô; Ninh Sơn 01 điểm/24 lô; Thuận Bắc 01 điểm/146 lô; Ninh Hải 01 điểm/28 lô. Đã hỗ trợ xây dựng hoàn thành 317 căn nhà ở cho 317 hộ nghèo (Ninh Sơn 189 căn, Bác Ái 128 căn); chuyển đổi nghề cho 1.930 hộ; hỗ trợ học nghề cho 327 người. Các địa phương đã triển khai thực hiện hỗ trợ bắt nước sinh hoạt phân tán cho 539 hộ; xây dựng 08 công trình nước sinh hoạt tập trung (Bác Ái 06 công trình, Ninh Phước 02 công trình).

Về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch và thương mại, đã có sự quan tâm và hỗ trợ đầu tư để phát triển một số nghề truyền thống của đồng bào DTTS. Đồng bào Chăm ở xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải còn phát triển nghề buôn bán thuốc Nam, hàng năm mang lại thu nhập ổn định.

Nghệ nhân làm gốm Bàu Trúc, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước

Du lịch và thương mại: Hệ thống hạ tầng được chú trọng phát triển, mạng lưới kinh doanh ngày càng mở rộng với nhiều phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại, UBND tỉnh bố trí 9.500 triệu đồng để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới 03 chợ vùng đồng bào DTTS và miền núi. Du lịch đang từng bước phát triển với một số tour và tuyến du lịch nổi bật như: Tháp Pô Klong Garai, Vườn Quốc gia Núi Chúa và Phước Bình, Thác Chapơr, Bẫy đá Pi Năng Tắc...

Về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN đã đầu tư xây dựng 62 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi (điện, đường, trường, trạm, nhà sinh hoạt cộng đồng, hệ thống thủy lợi, chợ…). Tỷ lệ các xã thuộc Chương trình có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%; 100% thôn và xã vùng đồng bào DTTS đã được kết nối điện lưới quốc gia, với tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,8%; công trình thủy lợi đảm bảo nguồn nước tưới cho 7.480 ha đất canh tác nông nghiệp, trong đó có hơn 1.600 ha ở vùng miền núi. Đầu tư xây mới 210 phòng học, sửa chữa 313 phòng học và 15 cơ sở giáo dục; đã đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và mạng lưới y tế cơ sở.

Về phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mạng lưới trường lớp học tại các vùng miền núi đã được nâng cấp và mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Đặc biệt, mạng lưới các trường Dân tộc Nội trú và Phổ thông Dân tộc Bán trú đã được quan tâm đầu tư nâng cấp cho con em đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bao gồm 4 trường Dân tộc Nội trú cấp huyện (Ninh Sơn, Bác Ái, Thuận Bắc, Ninh Phước), 01 trường Dân tộc Nội trú cấp tỉnh và 11 trường hoạt động theo mô hình Phổ thông Dân tộc Bán trú. Hiện tại, có 100% thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi có trường học hoặc điểm trường mẫu giáo và tiểu học; 100% xã có trường THCS. Tổ chức 27 lớp xóa mù chữ, 29 lớp bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho 892 cán bộ làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tổ chức 02 lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc Raglai cho đội ngũ làm công tác dân tộc các cấp với 57 người tham gia.

Về phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho vùng DTTS&MN. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn năm 2022 đến tháng 6/2024 là 46.839 người, đạt 97,58% so với kế hoạch giao (46.839/48.000), trong đó giải quyết việc làm cho lao động là dân tộc thiểu số khoảng trên 18.532 lao động, chiếm 39,56% so với tổng số được giải quyết việc làm, chiếm tỷ lệ 102,96% so với Nghị quyết; đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 451 lao động đạt 100,22% so với kế hoạch giao (451/450), trong đó người dân tộc thiểu số là 69 người, chiếm 15,29% trên tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thông qua nguồn vốn vay giải quyết lao động việc làm đã cho vay 401,628 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho 1.845/14.010 lao động, chiếm tỷ lệ 13,17% trên tổng số lao động được giải quyết việc làm từ nguồn vốn này.

Tổ chức tuyển mới và đào tạo nghề cho cho 26.718 người. Trong đó đào tạo nghề sơ cấp, dưới 3 tháng cho đối tượng lao động nông thôn là 7.831, trong đó có 5.486 người dân tộc thiểu số tham gia học nghề, chiếm tỷ lệ 70,05% tổng số lao động tham gia học nghề, chiếm tỷ lệ 94% (47,15%/50%) so với  Nghị quyết.

Về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được quan tâm đầu tư trong thời gian qua với nhiều dự án như phát triển hạ tầng làng nghề Chung Mỹ, Bàu Trúc, Mỹ Nghiệp; sửa chữa, nâng cấp, trùng tu các di tích văn hóa như Tháp Pô Klong Garai, Tháp Porome, và Tháp Hòa Lai. Đầu tư trùng tu tôn tạo di tích cấp quốc gia Bẫy đá Pinăng Tắc xã Phước Bình, huyện Bác Ái để chống xuống cấp; Đầu tư bảo tồn, tu bổ và tôn tạo phát huy giá trị nhóm tháp Pô Rômê. Đến nay, 100% thôn, khu phố và 94% hộ gia đình đã được công nhận đạt chuẩn văn hóa. Hầu hết các huyện đều có Trung tâm văn hóa - thể thao; tất cả 28 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đều có nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng.

Về chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc ngưòi dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Công tác chăm sóc và tư vấn sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em được triển khai thực hiện ngày càng tốt; triển khai các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về phòng chống dịch bệnh mùa hè, dinh dưỡng và sức khỏe; tổ chức tuyên truyền vào các ngày, tháng cao điểm: Tháng hành động vì trẻ em, Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, Tuần lễ Thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ,... Tỷ lệ các ca sinh của phụ nữ dân tộc thiểu số được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ đẻ năm 2024 là 98,7%, tăng 0,2% so với năm 2021. Tỷ lệ phụ nữ đẻ người dân tộc thiểu số được khám thai ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai năm 2024 là 83,5%, tăng 1,2% so với năm 2021. Số phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 98,8%, tăng 2,1% so với năm 2021; trong 3 năm qua tỷ suất tử vong mẹ người dân tộc thiểu số đã giảm một cách đáng kể, năm 2022 có 01 trường hợp tử vong mẹ người dân tộc thiểu số (năm 2022 là 33,2/100.000 trẻ đẻ sống giảm so năm 2021 là 34,9/100.000 trẻ đẻ sống), năm 2023, 2024  chưa ghi nhận trường hợp tử vong mẹ người dân tộc thiểu số.

Về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em. Tổ chức tuyên truyền trên các kênh truyền thông đại chúng, hội nghị tập huấn nâng cao năng lực thành lập và duy trì Tổ truyền thông theo Sổ tay hướng dẫn, tập huấn Chương trình phát triển năng lực lồng ghép giới cho cán bộ cấp xã, thôn, câu lạc bộ/tổ/nhóm, hội viên nòng cốt. Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn thành lập, kỹ năng điều hành sinh hoạt và duy trì tổ truyền thông cộng đồng; tập huấn nâng cao năng lực xây dựng mạng lưới truyền thông trên nền tảng số cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ 6 huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ 7 xã điểm, Ban điều hành 07 Tổ truyền thông; thành lập và duy trì 77 tổ truyền thông cộng đồng, đạt chỉ tiêu 100%; hỗ trợ 02/04 tổ nhóm sinh kế/Tổ hợp tác/Hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ ứng dụng công nghệ 4.0, đạt 50%; thành lập mới 08 Địa chỉ tin cậy, đạt chỉ tiêu 100%; tổ chức 02 cuộc đối thoại chính sách; thành lập 14/15 Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi, đạt 97%; tổ chức nâng cao năng lực cho 30 cán bộ nữ dân tộc thiểu số tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị, đạt chỉ tiêu 100%; tổ chức 04 lớp tập huấn lồng ghép giới cho cán bộ huyện, xã, đạt chỉ tiêu 100%; tổ chức 14 lớp tập huấn lồng ghép giới cho cán bộ thôn, khu phố, đạt chỉ tiêu 100%.

Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Tổ chức 01 hội thi; 01 hội nghị tọa đàm, tư vấn pháp luật với 250 người tham gia; ban hành 1.000 cuốn sổ tay, 9.800 tờ gấp tuyên truyền; 20 hội nghị/1.184 người, 21 panô tuyên truyền.

Về truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình. Khen thưởng thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự tại địa phương nhân dịp Hội nghị biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận lần thứ nhất năm 2024 (07 tập thể và 33 cá nhân). Tổ chức 50 lớp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức 03 lớp tập huấn cho 191 người có uy tín về chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đế vấn đề dân tộc; tổ chức 03 Đoàn đi học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho người có uy tín và trang bị phương tiện nghe nhìn (điện thoại thông minh) cho người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã thực hiện trên 700 tin, phóng sự tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc; công tác xóa đói giảm nghèo tại các xã miền núi; kết quả triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; hiệu quả từ các mô hình sản xuất nông nghiệp vùng cao,… gắn với thực hiện tốt Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng xây dựng quê hương phát triển, phồn vinh, hạnh phúc. Chương trình tiếng Chăm, Raglai thực hiện 08 chương trình/tháng với nhiều tin, phóng sự, phỏng vấn, gương tốt… về công tác dân tộc; các mô hình sản xuất kinh tế đạt hiệu quả cao của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh...

Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đề án. Hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách, theo dõi từng dự án của Chương trình đều thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành, tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình ở địa bàn các xã, huyện thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình theo quy định. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã ban hành Kế hoạch Giám sát và Phản biện xã hội, trong đó có nội dung giám sát và phản biện Chương trình. Đồng thời, các địa phương đã triển khai xây dựng và bố trí nguồn lực triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn.

Qua công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đã giúp các các huyện, các xã tham gia thực hiện Chương trình chấp hành các quy định về quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; phát huy những kết quả tích cực và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo thực hiện Chương trình có hiệu quả, đúng mục tiêu, tiến độ hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.

Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới

1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU, các chủ trương của Đảng, Nhà nước liên quan công tác dân tộc và chính sách dân tộc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đồng thời, tập trung nghiên cứu, tiếp thu các chủ trương, quan điểm, định hướng mới của Đảng về phát triển phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức và xây dựng kế hoạch, đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai thực hiện hiệu quả trong thời tới, nhất là các vấn đề về: Tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc, bình đẳng, tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; phát huy nội lực, ý trí tự lực, tự cường; chăm lo đội ngũ cán bộ, người có uy tín; xây dựng và phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường nhận diện rõ các âm mưu, thủ đoạn, phương thức chống phá của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền… để gây chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc.

2. Tiếp tục bám sát chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi để tập trung chỉ đạo huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

3. Tăng cường công tác thu hút, huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí thất thoát; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

4. Chú trọng công tác đào đạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động.

5. Rà soát, kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các cơ chế triển khai các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho địa phương thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi góp phần phát huy tính tự chủ, vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tác giả: Hà Thúc Cẩn
Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Hệ thống quản lý văn bản điều hành
Hệ thống thông tin tổng hợp
Thống kê truy cập
  • Đang online: 20
  • Hôm nay: 807
  • Trong tuần: 7 789
  • Tất cả: 921 314
Đăng nhập
Chung nhan Tin Nhiem Mang