Về triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương:
Hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn: Giai đoạn 2019-2024, thực hiện được 36 cánh đồng
lớn/5.014,6 ha, tăng 10 cánh đồng/2.141,64 ha so với năm 2019. Hoạt động hợp
tác xã nông nghiệp được duy trì và phát triển, tổng số 112 hợp tác xã. Phát triển
được 71 liên kết chuỗi giá trị sản phẩm.
Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay đầu tư tín dụng, đến ngày 31/5/2024 đạt 12.902 tỷ đồng/44.411 lượt
khách hàng còn dư nợ, tăng 168 tỷ đồng (+1,3%) so với cuối
năm 2023, chiếm 30,7% tổng dư nợ tín dụng.
Hỗ trợ hợp
tác xã nông nghiệp, trong năm 2024 đã
phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển
nông thôn là 16.186 triệu đồng. Thực hiện 03 dự án khoa học và công nghệ với
tổng kinh phí 3.645.123.000 đồng. Hỗ trợ lao
động trẻ về làm việc tại các hợp tác xã, trong 6 tháng đầu năm 2024, hỗ trợ 588.705.000 đồng/29 lao động trẻ về
làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp;
giới thiệu 06 hợp tác xã nông nghiệp đăng ký tham
gia chương trình hợp tác với Quỹ Thiện Tâm - Tập đoàn Vingroup, cho hợp tác xã vay vốn không lãi suất với
kinh phí 01 tỷ/hợp tác xã và hợp tác xã hoàn trả lại vốn vay cho Quỹ;
sau 5 năm trả 50% và 10 năm sau trả đủ 100% vốn vay. Xây dựng và đăng ký nhãn hiệu các sản phẩm OCOP Mật ong của hợp tác xã sản xuất và dịch vụ nông nghiệp Suối Đá và hỗ trợ chi phí bao bì, in tem cho hợp tác xã kinh doanh vật tư nông nghiệp và thu mua chế biến
nông sản Phước Vinh 59.
Tuy nhiên, công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ liên kết ở một số địa phương hiệu
quả chưa cao. Mức hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt
còn thấp, hỗ trợ sau đầu tư nên một số hộ dân còn gặp khó khăn. Một bộ phận người
dân vẫn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, sản xuất theo tập quán cũ, chưa đầu
tư thâm canh. Việc mở rộng tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn gặp
khó khăn do khả năng đáp ứng điều kiện vay của các khách hàng thấp; tỷ trọng dư
nợ cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cho vay theo mô hình liên kết
trong sản xuất nông nghiệp còn thấp.
Về triển khai thực hiện các chính
sách của địa phương:
Hỗ trợ chủ cơ sở
kinh doanh giết mổ nhỏ lẻ chấp hành di dời đến địa điểm giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung theo quy hoạch (theo Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND, ngày 12/7/2019 của
HĐND tỉnh): hầu hết các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ đã di dời đến cơ sở giết mổ tập trung.
Hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi (Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND, ngày 11/12/2021 của HĐND tỉnh): Chỉ đạo các địa phương tập
trung rà soát, đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành công tác di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi, thực hiện chính sách hỗ trợ
bảo đảm hiệu quả, đúng quy định.
Hỗ trợ hoạt động khuyến nông (theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND, ngày
17/7/2020 của HĐND tỉnh): giai đoạn 2021-2023 đã xây dựng
được 19 mô hình khuyến nông với tổng kinh phí 5.453.960.700 đồng (vốn
Khuyến nông Trung ương 2,25 tỷ đồng).
Hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (theo Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND
ngày 17/7/2020 HĐND tỉnh): Từ năm 2021 đến nay, đã phân bổ
cho các huyện, thành phố với tổng kinh phí 52.610 triệu đồng.
Hỗ trợ phát triển sản xuất để thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây
dựng nông thôn mới: HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND
ngày 20/10/2022; Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND, ngày 25/7/2023 để tạo
điều kiện thuận lợi cho các địa phương tổ chức thực hiện.

Mô hình trồng nho
trong nhà màng của HTX nho Thái An.
Hỗ trợ thu hút đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo Nghị quyết
19/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh): UBND tỉnh đã ban hành đề án để
triển khai thực hiện chính sách.
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND ngày
20/10/2022 của HĐND tỉnh): UBND tỉnh phê duyệt danh sách các
Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc giai đoạn
2023-2025 và đã hỗ trợ kinh phí thực hiện từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
Hạn chế: nguồn vốn phân bổ thực hiện
chính sách nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả còn thấp so với nhu cầu kinh
phí thực hiện của địa phương. Một số hộ tham gia mô hình chưa tuân thủ quy
trình sản xuất. Quy mô sản xuất nhỏ, manh mún khó khăn cho cơ giới hoá. Doanh
nghiệp tham gia chuỗi giá trị còn ít, năng lực tiêu thụ sản phẩm hạn chế; số lượng
hợp tác xã tham gia các liên kết còn khiêm tốn, một số hợp tác xã năng lực quản
lý còn yếu, thiếu vốn hoạt động; một số liên kết vẫn chưa hoàn thiện theo chuỗi
giá trị, chỉ liên kết theo từng công đoạn; nhận thức của đa số nông dân còn theo
hợp tác xã kiểu cũ, nên một bộ phận nông dân hoài nghi chưa tích cực tham gia
liên kết với hợp tác xã.