
Trung tâm giám sát an toàn, an ninh, thông tin và điều hành đô thị thông minh tỉnh
Sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã triển khai tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến những nội dung chủ yếu của Nghị quyết đến các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, lãnh đạo các sở, ban ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh; lãnh đạo các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc; đồng thời chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong tỉnh với các hình thức phù hợp, đa dạng; qua đó góp phần nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và đời sống xã hội.
Trong những giai đoạn, thời kỳ phát triển cụ thể, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị với các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện tỉnh hình, với các văn bản quan trọng như: Chương trình hành động số 322-CTr/TU, ngày 24/3/2015; Kế hoạch 06-KH/TU về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 09-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 113-KH/TU về thực hiện Quyết định số 27-QĐ/TW của Ban Bí thư về Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 281-KH/TU về triển khai các nền tảng số và phần mềm thuộc dự án: Ứng dụng công nghệ thông tin các cơ quan Đảng tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021 - 2025. Để cụ thể hoá các văn bản của Trung ương và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình hành động triển khai công tác đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh với nhiêu cơ chế chính sách phù hợp như: Khuyết khích ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ cán bộ, công chức,viên chức chuyên trách công nghệ thông tin; ưu đãi phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến trên địa bàn tỉnh… đồng thời bổ sung, hoàn thiện các quy định, tiêu chuẩn và hệ thống tiêu chí đánh giá liên quan đến ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; qua đó, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về pháp lý, tạo điều thuận lợi hơn trong ưu tiên nguôn lực đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin được triển khai đầu tư đồng bộ, hiện đại liên thông; kết nối băng rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục; kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Đến nay, 100% cơ quan nhà nước của tỉnh sử dụng dịch vụ trên hạ tầng điện toán đám mây và đều có mạng nội bộ, kết nối mạng Internet băng rộng, mạng diện rộng của tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương; mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II đã được triển khai, kết nối từ Trung ương đến cấp xã. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh với 21 máy chủ và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng duy trì hoạt động thông suốt, ổn định, đảm bảo an toàn, bảo đảm ngăn ngừa các cuộc tấn công từ bên ngoài, khai thác sử dụng 24/7. Xây dựng và vận hành thông suốt các hệ thống: giám sát an toàn thông tin mạng, hệ thống kết nối tổng thể, hệ thống máy chủ Cổng/Trang thông tin điện tử thành của các Sở, ban, ngành, địa phương…
Trên địa bàn tỉnh có 07 doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp. Hạ tầng mạng
truyền dẫn cáp quang để cung cấp dịch vụ internet cố định băng rộng và dịch vụ
truy nhập internet 3G, 4G được phủ đến 100% số thôn trên địa bàn tỉnh. Đã lắp đặt
75 trạm 5G trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Tỷ lệ dân số có điện
thoại thông minh là 501.759 máy/598.683 người, đạt 83,81%; tỷ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên có điện thoại thông minh là 501.759 máy/446.683 người, đạt 112,3%;
tỷ lệ hộ gia đình có đường internet cáp quang băng rộng 138.069 thuê
bao/163.863 hộ, đạt 84,26%.
Hoàn thành kết nối, chia sẻ hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để khai thác dữ liệu, thông tin dân cư phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống
của tỉnh. Đã kết nối, tích hợp Trung tâm hành chính công trực tuyến tỉnh
với 11 hệ thống thông tin của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương. 100% các cơ quan, địa phương ở ba cấp đã triển khai kết
nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước để phục vụ cho việc khai thác sử dụng các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh và trao đổi, gửi/nhận thông tin, dữ liệu
trong công việc hàng ngày của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức.
Triển khai Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (E.Office)
– khối cơ quan, đảng, đoàn thể của tỉnh với trên 308 đơn vị, với hơn 1.750 tài khoản người
dùng. Đẩy mạnh số hóa dữ liệu trong các cơ quan đảng, đoàn
thể;
cập nhập dữ liệu vào phần mềm Hệ thống thông tin quản lý tài liệu số hóa lưu trữ;
triển khai thực hiện hiệu quả nền tảng sổ tay đảng viên
điện tử trong toàn Đảng bộ; ứng dụng tổng hợp, theo dõi triển khai các chỉ thị,
nghị quyết của cấp ủy Đảng phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Ứng dụng Phòng họp
không giấy và ứng dụng Nextcloud để lưu trữ, trao đổi, chia sẻ tài liệu phục vụ
các cuộc họp của Tỉnh ủy; Phần mềm quản
lý xe phục vụ cho công tác quản lý, điều xe, truy vết các thông tin liên quan của
mỗi phương tiện quản lý...
Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và cung cấp dịch cụ công được các cấp
, các ngành trong tỉnh quan tâm đẩy mạnh. Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD.Office) trên
môi trường mạng (trừ văn bản mật) đạt 98,90% đối với cấp tỉnh, 96,52% đối với cấp
huyện và 94,89% đối với cấp xã. Việc sử dụng chữ ký số cá nhân toàn tỉnh đạt
97,22%, tăng 9,48% so với cùng kỳ. Phần mềm gửi nhận và xử lý văn bản (E-Office) được triển
khai trong tất cả các cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể của tỉnh, kết nối liên
thông với khối cơ quan Nhà nước, hiện nay việc trao đổi, xử lý văn bản trên môi
trường mạng đạt 95% đối với cấp tỉnh và hơn 80% đối với cấp huyện.

Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
Cổng dịch
vụ công tỉnh được triển khai với 823 dịch vụ công trực tuyến,
trong đó 334 dịch vụ công trực tuyến toàn; đã đồng bộ trạng thái và tích hợp
812/829 dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công quốc gia đạt 97,95%. Tổng số thủ tục hành
chính được triển khai thanh toán trực tuyến 484 thủ tục; có 25 thủ tục có phát
sinh giao dịch thanh toán trực tuyến; tổng số hồ sơ có thu phí, lệ phí 4.415 hồ
sơ; có 619 hồ sơ giao dịch thanh toán trực tuyến. Triển khai và phát huy hiệu
quả hệ
thống phản ánh hiện trường, giúp nâng cao hiệu quả tương tác giữa người dân với
chính quyền. Trong năm 2023, hệ thống đã tiếp nhận là 470 phản ánh (lũy kế
2.343 phản ánh); chuyên mục Hỏi - Đáp tiếp nhận và trả lời 36 câu hỏi của người
dân, doanh nghiệp. Hầu hết các phản ánh, câu hỏi đều được các sở, ban, ngành, địa
phương trả lời đúng thời hạn quy định, nội dung trả lời rõ ràng, cụ thể được đa
số người dân đồng tình.
Tập trung ưu
tiên nguồn lực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các
ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh. Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025, với tổng kinh phí thực hiện 186,2 tỷ đồng; trong đó có một
số nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số; hiện nay, dự án
đang hoàn thiện thiết kế chi tiết và trình phê duyệt để triển khai thực hiện. Lĩnh vực y tế đã triển
khai hệ thống cơ sở dữ liệu dược quốc gia; 100% các cơ sở y tế triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, khám chữa bệnh BHYT bằng căn cước công dân gắn chíp; hồ sơ
sức khỏe điện tử được triển khai đạt
93,1%; có 17/72 cơ sở y tế cấp xã
trở lên có triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa,… Giáo dục và Đào tạo phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học
tập; triển khai kho học liệu, bài giảng điện tử đến các trường trung học phổ
thông và các trường trung học cớ sở thuộc TP. Phan Rang - Tháp Chàm. Về nông nghiệp triển khai sử dụng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu thủy lợi; phần mềm quản lý dữ liệu về bảo vệ thực
vật và thuốc bảo vệ thực vật; phần mềm Quản lý công tác chăn nuôi, quản lý
công tác thú y; hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá Quốc gia và hệ thống
giám sát tàu cá; hệ thống cập nhật diễn biến rừng, cảnh báo cháy rừng; hệ thống
giám sát, đánh giá thống kê lâm nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ IoT
trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Về tài nguyên và môi trường đã
triển khai xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của 18
xã, phường, thị trấn với 128.349 thửa đất; hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng
đất; hệ thống quản lý dữ liệu quan trắc tự động, với 05 trạm quan trắc; phần mềm
quản lý hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước hệ thống cơ sở dữ
liệu tài nguyên môi trường biển. Về du lịch tiếp tục duy trì và triển hệ thống
du lịch thông minh tỉnh, với hơn 1.426 tin bài, 254 doanh nghiệp đã đăng tải
thông tin trên hệ thống và có hơn 4 triệu lượt truy cập; triển khai phát hành
thẻ du lịch thông minh cho 2.295 người; triển
khai thử nghiệm công nghệ 3D (3600) giới thiệu tại điểm tham quan du
lịch, ứng dụng thuyết minh du lịch tự động
qua thiết bị di động thông minh. Về doanh
nghiệp, hiện nay có 1.006 doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh trong lĩnh
vực công nghệ thông tin đang hoạt động, tăng 27,5% so với năm 2020; tổ chức khóa học trực tuyến về phát triển kỹ
năng số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tư vấn, hỗ trợ các gói giải pháp chuyển đổi
số cho trên 700 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ công nghệ cho 17 doanh
nghiệp nhỏ và vừa,... Đến nay, 100% doanh nghiệp đã triển khai chữ
ký số và phần mềm kế toán điện tử; một số doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
công nghệ số như Cloud, IoT, AI, Big Data vào trong hoạt động sản xuất, quản trị
doanh nghiệp, quản trị bán hàng,...
Công tác bảo đảm an toàn, an
ninh mạng cơ bản được đảm bảo an toàn theo mô hình
04 lớp; kết nối, chia sẻ dữ liệu giám sát, chia sẻ thông tin về mã độc cho
Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; đến nay, 100% (28/28) hệ
thống thông tin cơ quan nhà nước được phê duyệt và triển khai phương án bảo vệ
theo hồ sơ cấp độ; 100% Cổng/Trang thông tin được gán nhãn tín nhiệm mạng; hiện
đang triển khai đầu tư nâng cấp hệ thống an toàn thông tin, đảm bảo kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Đề án 06/CP. Nhân lực công nghệ thông tin được đào
tạo, bồi dưỡng cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đến nay toàn tỉnh có 87
công chức, viên chức làm việc kiêm nhiệm và chuyên trách về công nghệ thông tin, có 04 công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông
tin đã tham gia lớp bồi dưỡng đội ngũ nòng cốt chuyển đổi số; thành lập 446 Tổ
chuyển đổi số cộng đồng cấp xã, thôn/khu phố với 2.439 thành viên.
Với những kết quả đã đạt được sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết
36 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ không tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế, đã góp phần quan trọng trong thúc đẩy cải cách
hành chính, chuyển đổi phương thức quản lý, điều hành cung cấp dịch vụ công; mô
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng gia tăng năng xuất, chất
lượng; tăng tỷ lệ đóng góp của kinh tế số năm 2023 vào GRDP đạt 9,56%, thúc đẩy
kinh tế - xã hội tỉnh phát triển nhanh và bền vững.