
Hình ảnh minh họa
Nhận thức rõ việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mà trọng
tâm là thúc đẩy phát triển khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số là một trong những giải pháp đột phá có
tính chiến lược trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh và bền vững; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã cụ thể hóa, ban hành Kế hoạch số 211-KH/TU, ngày 24/12/2019 để thực
hiện Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị khóa XII; đưa nội dung chuyển đổi số, ứng dụng
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV, đã cụ thể hóa và ban hành 02 Nghị quyết chuyên đề: Nghị quyết số 14-NQ/TU,
ngày 10/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận ,về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025, định hướng 2030 và Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 29/11/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Các
Nghị quyết này đã xác định rõ quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, với
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho cả giai đoạn và tầm nhìn 10 năm
tới, tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
triển khai thực hiện một cách tập trung, đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng
điểm.
Công tác quán triệt, tuyên truyền được cấp ủy, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội trong tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
nghiêm túc, kết quả, toàn tỉnh đã tổ chức được 241 lớp cho 24.379 cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức quần chúng cốt cán và 99% sỹ quan, cán bộ, chiến
sỹ khối lực lượng vũ trang; trong đó số đảng viên tham gia học tập có
16.190/16.924 đồng chí; đạt tỷ lệ 95,6%; quần chúng cốt cán là 8.189 người; nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân
dân được nâng lên và hiểu rõ hơn về sự cần thiết phải chủ động tham gia tích cực
và có hiệu quả của cuộc Cánh mạng công nghiệp lần thứ tư, từ đó xác định là nhiệm
vụ trọng tâm, gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, nhất
là việc ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm hàng hóa, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi người dân; bảo đảm quốc
phòng, anh ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Các chương trình, đề án, kế hoạch,
cơ chế, chính sách về thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo được ban hành và triển khai thực hiện đạt kết
quả bước đầu quan trọng.
Đến nay, mục tiêu cụ thể đề ra đến năm 2030, đã hoàn thành 02 chỉ tiêu
và có khả năng hoàn thành 03 chỉ tiêu còn lại, cụ thể: (1) Đã xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận,
phiên bản 2.0; (2) đã thực hiện hoàn
thành dự án xây dựng đô thị thông minh thành phố Phan Rang-Tháp Chàm giai đoạn 2021-2025
đối với hạng mục giải pháp công nghệ và đang triển khai thực hiện các hạng mục
còn lại. (3) Hạ tầng mạng băng thông
rộng cáp quang đã phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn dân cư. Đã triển
khai lắp đặt, tích hợp 75 vị trí trạm
5G tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm. (4) Trình độ và năng lực
công nghệ sản xuất các doanh nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp chủ lực trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận còn trung bình thấp. (5) Tốc độ tăng năng
suất lao động năm 2023 tăng 7,78% .
Công tác triển khai, nhân rộng mô hình sản xuất ứng dụng công
nghệ cao được tập trung thực hiện, nhất là trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hoá, trình độ công nghệ cho doanh nghiệp; hoạt động xây dựng và phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo bước đầu được hình thành; đến nay đã
hỗ trợ hình thành 03 câu lạc bộ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; hỗ trợ 05 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối với
các nhà đầu tư; hướng dẫn và cấp chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho 02 doanh nghiệp.
Tính
đến nay, trên địa bàn tỉnh đã công nhận 03 vùng nông nghiệp công nghệ cao, 04
doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, gồm:
Công ty CP Giống cây trồng Nha Hố, Công ty CP Thực phẩm
Cánh Đồng Việt, Công
ty CP Nắng và Gió; Cty TNHH Việt Úc - Ninh Thuận; thu hút
được 06 doanh nghiệp ngoài tỉnh có quy mô lớn làm hạt nhân. Hiện có 38 dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Đồng thời hỗ
trợ cấp 11 mã số vùng trồng để tạo điều kiện cho các cơ sở, doanh nghiệp xuất
khẩu các sản phẩm sang các thị trường như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Hàn Quốc, Nhật
Bản,…Các dự án đầu tư của các thành phần
kinh tế, có hàm lượng công nghệ, tạo ra sản lượng lớn như: Dự án điện gió, điện
mặt trời,... đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.
Phát triển Chính quyền số được tập
trung triển khai; kinh tế số, xã hội số từng bước hình thành và phát triển; hoạt
động thương mại điện tử tiếp tục được triển khai và nhân rộng; ứng dụng nền tảng
về y tế, giáo dục, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt được tập trung đẩy
mạnh. Liên kết, hợp tác với các tập đoàn công nghệ, trung tâm
nghiên cứu, trường Đại học trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao, triển khai
các dự án ứng dụng khoa học công nghệ được đẩy mạnh, nhất là trên lĩnh vực chuyển
đổi số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực …
Bên cạnh kết quả đạt được còn có một số khó khăn, hạn
chế đó là: Công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào thực tiễn đời sống xã hội
và sản xuất ở một số địa phương còn nhiều khó khăn. Phát triển phong trào
lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
để áp dụng tại địa phương còn khó khăn. Mô hình đề xuất chủ yếu là lĩnh vực
nông nghiệp nhưng từ khi đề xuất nhiệm vụ đến triển khai thời gian quá dài nên
không còn tính mới, phù hợp thực tiễn và cấp thiết.
Cơ chế chính sách chưa đủ mạnh, nhất là cơ chế hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi số chưa được đề xuất kịp thời; tỷ trọng đóng
góp kinh tế số trong GRDP và tỷ trọng kinh tế số
trong các ngành, lĩnh vực còn thấp.
Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tiếp tục nâng
cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đối
với chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư; coi đây là giải pháp đột phá với bước
đi và lộ trình phù hợp là cơ hội để bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trong thời gian tới. Rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030; trong
đó, đối với các chỉ tiêu đã đạt khá, có khả năng hoàn thành phấn đấu thực hiện
vượt chỉ tiêu; đối với các chỉ tiêu đạt thấp, còn nhiều khó khăn cần tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, phấn đấu hoàn thành.
2. Tập trung tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo phát huy hơn nữa vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên tất cả các lĩnh vực, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng
của các cấp, các ngành, các địa phương. Chỉ đạo khắc phục những hạn chế, khó
khăn, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết
14-NQ/TU, ngày 10/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIV về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các sản phẩm
có trọng điểm, chủ lực có lợi thế vùng trên các lĩnh vực, chú trọng lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến để tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng,
quy mô lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh triển
khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chuyển đổi số, phát
triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo tinh thần Nghị quyết
09-NQ/TU, ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng
và phát triển thành phố Phan Rang-Tháp Chàm trở thành thành phố thông minh giai
đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030” tiến đến kết nối mạng lưới đô thị
thông minh quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và thương mại điện tử
thông qua việc đầu tư, phát triển hạ tầng công nghệ số, mạng lưới internet để hỗ
trợ cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới, sáng tạo. Tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia vào các
sàn thương mại điện tử, giúp tiếp cận thị trường rộng lớn và tăng cường năng lực
cạnh tranh
3. Tập
trung huy động nguồn lực đầu từ xã hội, doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, đổi sáng tạo và chuyển đổi số vào phát triển sản xuất theo
hướng chuỗi giá trị hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng, sức cạnh tranh cao
gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ, hướng đến xuất khẩu. Tăng cường công tác
phối hợp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho địa
phương… Rà soát, đánh giá lại các cơ chế, chính sách về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp, nhất là nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thúc đẩy phát
triển khoa học, công nghệ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số,.. đơn giản
hóa các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
4. Xác
định phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, khoa học, cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp là vấn đề lớn, có
tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo, dạy nghề cho lao động có bằng cấp, chứng chỉ và lao động phổ thông gắn
với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập. Rà
soát, điều chỉnh chính sách thu hút các chuyên gia, nhà khoa học phục vụ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đổi với các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có
tiềm năng phát triển phù hợp với định hướng của tỉnh trong thời gian tới.
5. Tăng
cường mở rộng hợp tác thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ các đối tác
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển
giao công nghệ.